Năm 2024 lỗi biển số xe bị mờ phạt bao nhiêu tiền?

Năm 2024 lỗi biển số xe bị mờ phạt bao nhiêu tiền? Trong bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt sẽ chia sẻ những thông tin liên quan để làm rõ vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Lỗi biển số xe bị mờ phạt bao nhiêu tiền cập nhật mới nhất

Lỗi biển số mờ là một vi phạm không dễ tránh khi sử dụng xe trong thời gian dài, vì tình trạng này là điều tất yếu do ảnh hưởng của thời gian và các yếu tố môi trường. Biển số xe đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và theo dõi thông tin về một phương tiện cụ thể. Các cơ quan quản lý sử dụng biển số để xác minh các thông tin liên quan đến xe. Do đó, tình trạng biển số mờ tạo ra những thách thức đối với quá trình theo dõi, giám sát và quản lý phương tiện khi tham gia giao thông. Theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện có biển số mờ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông.

Theo quy định tại khoản 3 của Điều 53 trong Luật Giao thông đường bộ Văn bản hợp nhất năm 2018, xe cơ giới phải được đăng ký và trang bị biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Do đó, biển số trên xe phải tuân thủ đúng theo các quy định quy định. Các hoạt động liên quan đến việc gắn biển số xe sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý và giám sát, và người sử dụng phương tiện phải tuân thủ những nghĩa vụ này mà không được phép vi phạm.

Trong trường hợp biển số không tuân thủ quy định, chẳng hạn như biển số không đúng định dạng, chữ số không rõ ràng, biển số bị bẻ cong, che lấp hoặc hỏng hóc, đều làm giảm khả năng đảm bảo thông tin xác định về biển số xe. Điều này tạo ra trở ngại trong công tác quản lý và điều tra khi cần thiết.

Do đó, việc sử dụng xe có biển số không đúng quy định có thể bị xem là vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông. Người điều khiển xe trong trường hợp này sẽ không tuân thủ các quy định bắt buộc của nhà nước về việc điều khiển phương tiện tuân thủ tiêu chuẩn giao thông.

Dựa trên quy định của Khoản 2 Điều 17 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 2 trong Nghị định 123/2021/NĐ-CP, vi phạm các quy tắc liên quan đến biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Các hành vi vi phạm bao gồm việc điều khiển xe có biển số không tuân theo quy định, gắn biển số không rõ chữ, số, biển số bị bẻ cong, che lấp, hoặc hỏng, cũng như sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.

Trong tình huống cụ thể này, biển số đang bị mờ ở phần chữ, phần số hoặc cả hai. Điều này dẫn đến việc không đảm bảo thông tin cần thiết để xác định biển số xe. Người điều khiển phương tiện có trách nhiệm tái tạo biển số để đảm bảo rằng nó đáp ứng đủ điều kiện để sử dụng phương tiện mà không vi phạm các quy định pháp luật liên quan. Nếu không tuân thủ, họ sẽ phải đối mặt với khoản phạt tiền được quy định.

Theo quy định, nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà biển số xe không rõ chữ, số, chủ phương tiện có thể đối mặt với mức phạt tiền dao động từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mức phạt này được áp dụng đối với mọi loại phương tiện, bao gồm cả xe máy, xe gắn máy, và xe ô tô. Điều này thể hiện rằng tất cả các phương tiện cơ giới đều phải tuân thủ quy định về trạng thái rõ ràng của biển số, và mức phạt khá cao để đảm bảo sự tuân thủ này.

2. Biển số mờ có bắt buộc phải cấp lại không?

Điều 16 của Thông tư 24/2023/TT-BCA đã xác định rõ các trường hợp cần phải thực hiện quy trình cấp đổi và cấp lại biển số xe như sau: Trong trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe sẽ áp dụng cho các loại xe như xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe đã đăng ký và được cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, khi chuyển sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (đối với xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại. Các trường hợp khác bao gồm gia hạn chứng nhận đăng ký xe, thay đổi thông tin của chủ xe như tên, số định danh cá nhân, và địa chỉ, cũng như trường hợp chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số bị hỏng, mờ, rách.

Biển số bị mờ được xác định là một trường hợp cần phải cấp lại biển số, vì cơ quan quản lý đòi hỏi biển số phải rõ ràng để cung cấp thông tin chính xác về phương tiện trong quá trình quản lý của nhà nước. Do đó, nếu biển số hiện tại bị mờ, không rõ chữ, chủ xe phải thực hiện thủ tục cấp lại biển số để tránh vi phạm và xử phạt. Trách nhiệm này là nghĩa vụ của người sử dụng, không có sự lựa chọn hoặc từ chối theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền làm lại biển số xe bị mất, mờ, hỏng

Chủ xe làm lại biển số xe bị mất, mờ, hỏng cần đến một trong các nơi sau đây:

* Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm đăng ký và cấp biển số xe cho các loại xe sau đây:

- Xe thuộc sở hữu của Bộ Công an;

- Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, cũng như xe ô tô của những người nước ngoài đang làm việc trong các cơ quan đó;

- Xe ô tô thuộc sở hữu của các cơ quan sau đây:

  + Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng.

  + Văn phòng Chủ tịch nước.

  + Văn phòng Quốc hội.

  + Văn phòng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, và các cơ quan thuộc Chính phủ.

  + Văn phòng của các cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội như Mặt trận tổ quốc, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam.

  + Văn phòng của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.

  + Văn phòng của Tòa án nhân dân tối cao.

  + Văn phòng của Kiểm toán nhà nước.

* Phòng Cảnh sát giao thông:

Phòng Cảnh sát giao thông, gồm Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt và Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Phòng Cảnh sát giao thông), có trách nhiệm đăng ký và cấp biển số đối với các loại xe như sau:

Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, và các loại xe có kết cấu tương tự như xe đã nêu của cơ quan, tổ chức, và cá nhân nước ngoài, của các dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương, cũng như của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, và cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh mà Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại mục (1)).

* Công an cấp huyện:

Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Công an cấp huyện) có trách nhiệm đăng ký và cấp biển số cho các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại mục (1), (2), (4)):

- Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự như xe đã nêu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.

- Xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự như xe đã nêu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình, cũng như của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

* Công an cấp xã:

Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) có trách nhiệm đăng ký và cấp biển số cho các loại xe như sau:

- Xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình, cũng như của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình;

- Tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!