Nghỉ thai sản có được ủy quyền nộp hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động đang nghỉ thai sản có quyền ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp. Cùng tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây:

1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là một quá trình đòi hỏi sự tuân thủ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của Luật Việc làm và Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định.

Đầu tiên, để đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc. Tuy nhiên, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật, họ đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Một điều kiện quan trọng khác là người lao động cần đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc (đối với trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều 43 của Luật). Đối với trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 43 của Luật, thì người lao động cần đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.

Ngoài ra, người lao động cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại Điều 46 của Luật Việc làm. Quy trình này đảm bảo việc đăng ký và nộp hồ sơ được thực hiện đúng quy định và tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Một điều quan trọng khác là người lao động cần chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN. Trừ các trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

Điều 17 của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định rõ thời hạn là 3 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc. Trong thời gian này, người lao động phải trực tiếp nộp một bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương. Hồ sơ này cần được chuẩn bị và nộp đầy đủ theo đúng quy định của cơ quan chức năng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Tóm lại, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là một quá trình rất cụ thể và đòi hỏi sự chú ý và tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ phía người lao động. Việc hiểu rõ và thực hiện đúng các điều kiện này sẽ giúp họ bảo vệ quyền lợi và nhận được trợ cấp một cách hiệu quả

 

2. Người lao động nghỉ thai sản có được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ?

Theo quy định của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động đang nghỉ thai sản có quyền ủy quyền cho người khác để nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thay mình. Khoản 3 Điều 29 của Nghị định quy định rõ ràng điều này, cho biết người lao động có quyền ủy quyền cho người khác để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 và nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 của Nghị định.

Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP cụ thể liệt kê các trường hợp người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong đó, nếu người lao động đang nghỉ thai sản, họ có thể ủy quyền cho người khác, như chồng, để nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thay mình. Điều này giúp người lao động có thể thực hiện các thủ tục liên quan đến trợ cấp thất nghiệp một cách thuận tiện trong giai đoạn quan trọng của thai kỳ.

Do đó, nếu đang trong giai đoạn nghỉ thai sản, lao động nữ có thể an tâm ủy quyền cho chồng hoặc người đáng tin cậy để nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thay mình, đảm bảo việc thủ tục diễn ra suôn sẻ và không gây trở ngại trong quá trình nghỉ thai sản

 

3. Đang nghỉ thai sản có cần thông báo về việc tìm kiếm việc không?

Theo quy định của Điều 52 Luật Việc làm 2013, người lao động đang nghỉ thai sản không phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng trong những trường hợp cụ thể và được quy định rõ trong khoản 1 Điều 52 của Luật.

Theo đó, trong thời gian người lao động đang nghỉ thai sản hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng họ không cần phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm việc làm, trừ khi có các trường hợp sau đây. Đầu tiên, nếu người lao động đó đang ốm đau, thai sản, hoặc tai nạn và có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. Thứ hai, trong những trường hợp bất khả kháng.

Tuy nhiên, trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b của khoản 1 Điều 52 này, người lao động vẫn có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc họ phải có giấy xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền để chứng minh tình trạng sức khỏe của mình, đồng thời báo cáo về việc tìm kiếm việc làm trong thời kỳ nghỉ thai sản.

Do đó, dù không phải trực tiếp thông báo, nhưng để đảm bảo quyền lợi và tuân thủ quy định, người lao động đang nghỉ thai sản cần thực hiện các bước cần thiết và giữ chứng cứ xác nhận y tế để đối thoại với trung tâm dịch vụ việc làm nếu có yêu cầu

 

4. Có cần gửi thư hoặc ủy quyền cho người khác khi không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm ?

Mẫu giấy đề nghị không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong trường hợp người lao động đang nghỉ thai sản được chi tiết quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH. Theo đó, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không cần thực hiện thông báo hàng tháng nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp được miễn khỏi nghĩa vụ này.

Cụ thể, các trường hợp được miễn khỏi nghĩa vụ thông báo hàng tháng bao gồm:

Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên: Những người lao động ở độ tuổi này được xem là đối tượng miễn khỏi nghĩa vụ thông báo, giúp họ giữ được sự thoải mái và không phải lo lắng về việc báo cáo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng.

Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày: Trong trường hợp này, người lao động cần có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền để chứng minh tình trạng sức khỏe và được miễn khỏi nghĩa vụ thông báo hàng tháng.

Nghỉ hưởng chế độ thai sản: Người lao động đang nghỉ thai sản không cần thực hiện thông báo hàng tháng, nhưng cần có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền để chứng minh tình trạng thai nghén.

Nam giới có vợ chết sau khi sinh con và phải trực tiếp nuôi dưỡng con: Trong trường hợp này, người lao động cần cung cấp giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ để được miễn khỏi nghĩa vụ thông báo hàng tháng.

Nếu người lao động thuộc một trong những trường hợp trên, họ phải thực hiện thủ tục gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị không thực hiện thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm. Thời hạn để thực hiện thủ tục này là 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc vào một trong các trường hợp miễn khỏi nghĩa vụ thông báo. Người lao động cần gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền theo Mẫu số 17 được ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực của giấy xác nhận y tế. Thủ tục này giúp người lao động giữ được quyền lợi của mình một cách thuận lợi và tuân thủ quy định của pháp luật

Nếu như các bạn còn có những vướng mắc vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected] được hỗ trợ