>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi:1900.868644
Trả lời:
1. Cơ sở pháp lý thay đổi nơi cư trú, làm việc của người tha thù trước thời hạn
- Luật Thi hành án hình sự 2019
- Thông tư số 64/2019/ TT-BCA quy định về giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện,....thay đổi nơi cư trú.
- Thông tư số 181/2019/TT-BQP quy định về giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện,.... do Quân đội quản lý, thi hành thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc.
- Thông tư số 64/2019/TT-BCA quy định về giải quyết trưòng hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú.
2. Các trường hợp được tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với tội phạm nghiêm trọng
Điều kiện được tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng được quy định mới nhất theo quy định Điều 66 và Điều 106 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo đó, nếu người phạm tội muốn được tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng cần đáp ứng các điều kiện:
- Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
- Phạm tội lần đầu. Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trước đó chưa phạm tội lần nào;
+ Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự;
+ Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
+ Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.
- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau:
+ Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
+ Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.
- Có nơi cư trú rõ ràng. Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.
- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
+ Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án.
+ Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là một trong các trường hợp: Đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
- Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
+ Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.
+ Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng được xác định theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được xác định theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. Việc xác định người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
- Khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm.
3. Điều kiện giải quyết việc thay đổi nơi cư trú với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Nhà nước phải đảm bảo quyền tự do cư trú của công dân. Mặt khác, như phân tích ở Điều 67 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thòi gian thử thách sẽ bị hạn chế một số quyền nhất định trong đó có quyền tự do cư trú. Tuy nhiên, trên thực tế vì nhiều yếu tố khách quan khác nhau mà người được tha tù có điều kiện phải thay đổi nơi cư trú (như cả gia đình đều chuyển đến nơi ở mới, để phục vụ tốt hơn trong việc chấp hành nghĩa vụ, tạo thuận lợi cho việc tái hòa nhập cộng đồng...) thì cần có quy định để giải quyết trường hợp này. Để giải quyết trường hợp phát sinh này, Điều 68 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã quy định cụ thể về điều kiện thay đổi nơi cư trú, cụ thể:
Theo Khoản 1 Điều 68 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định việc thay đổi nơi cư trú của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cụ thể như sau:
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vì lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc thì phải làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và giải quyết cho người đó thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc. Trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo khoản 2 Điều 68 Luật THAHS 2019, Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được xem xét, giải quyết cho thay đổi nơi cư trú nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Được sự đồng ý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong trường hợp thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Theo quy định của Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì nơi cư trú được xác định là thường trú và nơi tạm trú và gắn với những trường hợp này muôn có sự thay đổi vê' nơi thường trú, nơi tạm trú thì có những yêu cầu nhất định. Như vậy, muốn được thay đổi nơi cư trú bắt buộc phải được sự đồng ý của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong trường hợp thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Cụ thể hóa quy định trên, Theo Điều 3 Thông tư 64/2019/TT-BCA, Người chấp hành án được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú nếu đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú.
Thứ hai, có lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển cư trú sang nơi khác;
+ Chuyển đến nơi cư trú với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn; chuyển nơi cư trú khác sau khi ly hôn;
+ Chuyển đến nơi cư trú cùng cha, mẹ, ông, bà, con để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp cha, mẹ, ông, bà, con bị bệnh hiểm nghèo mà không có người khác chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc trường hợp già yếu không nơi nương tựa;
+ Chuyển đến nơi cư trú khác để đảm bảo việc công tác, học tập;
+ Không còn nơi cư trú vì bị giải tỏa, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
+ Buộc phải bán nhà để khắc phục hậu quả hoặc đảm bảo cuộc sống;
+ Vì lý do dịch bệnh hoặc đảm bảo yêu cầu về quốc phòng an ninh;
+ Các trường hợp khác do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định.
Thứ ba, nơi cư trú chuyển đến phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng, ổn định lâu dài.
Thứ tư, việc giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự; đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và việc ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng của người chấp hành án.
Bên cạnh đó, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định về việc thay đổi nơi cư trú đôì vối người đươc tha tù trước thòi hạn có điều kiện đang trong thòi gian thử thách đốì với đối tượng do quân đội quản lý như sau:
Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trưổc thời hạn có điều kiện trong phạm vi quân khu do Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định.
Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trước thòi hạn có điều kiện ngoài phạm vi quân khu do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng quyết định
Thực tế có trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách không tiếp tục làm việc trong quân đội (trước đó thuộc đối tượng quản lý của quân đội) thì Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú để quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
4. Giải quyết việc thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án
Bước 1: Làm đơn đề nghị
Công an cấp xã nơi đang thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án (nơi đi) hướng dẫn người chấp hành án viết đơn xin thay đổi nơi cư trú, nộp cho Công an cấp xã. Đơn xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ lý do thay đổi nơi cư trú.
Bước 2: Báo cáo cơ quan thi hành án
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án, Công an cấp xã nơi đi tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú, gửi kèm đơn xin thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án.
Bước 3: Xác minh, báo kết kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi thực hiện:
– Tiến hành xác minh và xem xét giải quyết trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện;
– Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.
– Báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp xin thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Bước 4: Ra quyết định
Căn cứ kết quả xác minh hoặc ý kiến của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi ra quyết định về việc giải quyết trường hợp người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú và gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi.
Quyết định về việc giải quyết người chấp hành án xin thay đổi nơi cư trú phải nêu rõ đồng ý hay không đồng ý cho người chấp hành án thay đổi nơi cư trú; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.868644 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.