Nhận trợ cấp thất nghiệp rồi có bị xóa thời gian đóng BHTN không?

Nhận trợ cấp thất nghiệp rồi có bị xóa thời gian đóng BHTN không? Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết hữu ích về nhận trợ cấp thất nghiệp

1. Có xóa thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi đã nhận trợ cấp thất nghiệp hay không?

Để trả lời cho câu hỏi có xóa thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi nhận trợ cấp thất nghiệp rồi hay không thì các bạn có thể theo dõi nội dung quy định tại Điều 45 Luật Việc làm 2013có quy định và hướng dẫn về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau: 

Thời gian tích lũy đóng bảo hiểm thất nghiệp để đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp là tổng số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, liên tục hoặc không liên tục, tính từ thời điểm bắt đầu đóng bảo hiểm cho đến khi người lao động kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật, mà trong thời kỳ đó, họ chưa nhận được trợ cấp thất nghiệp.

Sau khi ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động sẽ không được tính vào việc đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cho kỳ hưởng tiếp theo. Để đủ điều kiện cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo, người lao động cần phải bắt đầu tính lại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đầu, tích lũy một khoảng thời gian liên tục hoặc không liên tục từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà chưa nhận trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy thì sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho những lần tiếp theo. 

2. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định như sau về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cần bao gồm các thông tin và giấy tờ sau:

Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được điền theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

Giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính của một trong các loại giấy tờ sau:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Quyết định thôi việc.

+  Quyết định sa thải.

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

+ Xác nhận của người sử dụng lao động với nội dung cụ thể về thông tin của người lao động, loại hợp đồng lao động đã ký, lý do và thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

+  Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã.

Trường hợp không có giấy tờ xác nhận:

Trong trường hợp không có giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật, hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền, thì thực hiện theo quy trình sau:

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Quy trình này giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc xác nhận thông tin về tình trạng của đơn vị sử dụng lao động, đặc biệt là về việc không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính để thực hiện xác minh nội dung về việc đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh. Theo đó thì trong trường hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được yêu cầu xác nhận từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về việc đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền, thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện các bước sau:

  • Xác minh thông tin: Phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, và chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính để xác minh thông tin về việc không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được ủy quyền.
  • Trả lời văn bản: Gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung của đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền. Thời hạn trả lời là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh. Quy trình trên nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin về tình trạng đơn vị sử dụng lao động, đặc biệt là về việc không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được ủy quyền.

3.  Các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật

Trong các trường hợp sau đây, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thường bị chấm dứt quyền hưởng trợ cấp:

- Tìm được việc làm: Nếu người lao động tìm được việc làm mới và bắt đầu làm việc, họ thường không còn đủ điều kiện để tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp. Điều này phản ánh mục tiêu chính của chương trình, là hỗ trợ người lao động trong thời kỳ tìm kiếm việc làm.

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an: Trong một số quốc gia, khi người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an, họ có thể không còn đủ điều kiện để tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp do không có sẵn để làm việc.

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên: Nếu người lao động quyết định tham gia học tập có thời hạn kéo dài từ 12 tháng trở lên, họ có thể mất đủ điều kiện để tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc: Nếu người lao động phải tuân thủ quy định và tham gia vào các biện pháp giáo dưỡng, giáo dục bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc, họ có thể không đủ điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp.

Bị tòa án tuyên bố mất tích: Nếu tòa án tuyên bố người lao động mất tích, quyết định này có thể dẫn đến chấm dứt quyền hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù: Trong trường hợp bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù, người lao động thường không đủ điều kiện để tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp.

Các điều kiện trên phản ánh mục đích của chương trình trợ cấp thất nghiệp, đó là hỗ trợ những người đang gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm, và không được hưởng khi họ đã tìm được việc làm hoặc đối mặt với các tình huống đặc biệt như nghĩa vụ quân sự, học tập dài hạn, hay các vấn đề pháp lý.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline  1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!