1. Quy định của pháp luật về văn bản làm căn cứ yêu cầu cơ quan Thuế bồi thường thiệt hại
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp, được ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023, văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường phải là văn bản có hiệu lực pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo đúng quy định của pháp luật. Trong văn bản đó, phải được xác định rõ hành vi trái pháp luật của công chức thuế gây thiệt hại, bao gồm:
- Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thể chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại.
- Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính do quyết định đó được ban hành trái pháp luật.
- Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế thi hành công vụ bị tố cáo. Quyết định này được đưa ra dựa trên kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo.
- Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế thi hành công vụ dựa trên kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
- Quyết định xử lý kỷ luật công chức thuế thi hành công vụ do có hành vi trái pháp luật.
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của công chức thuế thi hành công vụ.
- Ngoài ra, còn có các văn bản khác theo quy định của pháp luật, miễn là chúng đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
Với những quy định trên, để yêu cầu bồi thường từ nhà nước, người dân cần có văn bản có hiệu lực pháp luật, xác định rõ hành vi trái pháp luật của công chức thuế gây thiệt hại. Các văn bản này có thể là quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật dựa trên tố cáo hoặc kết luận thanh tra, quyết định xử lý kỷ luật, bản án hoặc quyết định của Tòa án, và các văn bản khác tuân thủ quy định pháp luật. Quy chế này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quá trình giải quyết bồi thường từ nhà nước.
2. Nội dung văn bản căn cứ yêu cầu cơ quan Thuế bồi thường thiệt hại
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp ban hành kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023, văn bản yêu cầu bồi thường phải tuân thủ các nội dung chính sau đây:
- Họ, tên đầy đủ, địa chỉ cụ thể và số điện thoại liên lạc (nếu có) của người yêu cầu bồi thường. Điều này nhằm đảm bảo việc liên lạc và thông báo thông tin liên quan đến quá trình giải quyết bồi thường.
- Ngày, tháng, năm viết văn bản yêu cầu bồi thường. Thông tin này cần được ghi rõ để xác định thời điểm người yêu cầu bồi thường đã gửi yêu cầu đến cơ quan Thuế.
- Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ. Trong văn bản yêu cầu bồi thường, người yêu cầu cần mô tả chi tiết và cung cấp bằng chứng về hành vi gây thiệt hại mà người thi hành công vụ đã thực hiện.
- Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ. Người yêu cầu bồi thường cần trình bày rõ ràng về mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm của người thi hành công vụ và thiệt hại thực tế mà họ đã phải chịu đựng.
- Thiệt hại, cách tính và mức yêu cầu bồi thường. Văn bản yêu cầu bồi thường phải nêu rõ các loại thiệt hại mà người yêu cầu đã gánh chịu, cách tính toán số tiền bồi thường và mức đòi hỏi bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
- Đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường (nếu có). Trường hợp người yêu cầu bồi thường gặp khó khăn tài chính, họ có quyền đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường cung cấp một khoản tạm ứng để giúp đỡ trong quá trình giải quyết bồi thường.
- Đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, và cần nêu rõ tên văn bản và địa chỉ nơi thu thập văn bản đó. Điều này ám chỉ rằng người yêu cầu bồi thường không có khả năng tự thu thập được các văn bản cần thiết để chứng minh yêu cầu bồi thường của mình.
- Yêu cầu phục hồi danh dự (nếu có). Nếu người bị thiệt hại chỉ mong muốn phục hồi danh dự của mình, văn bản yêu cầu bồi thường cần bao gồm nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g và h khoản này..
- Yêu cầu khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có). Nếu người yêu cầu bồi thường muốn khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp khác mà họ đã mất do hành vi vi phạm của người thi hành công vụ, văn bản yêu cầu bồi thường cần bao gồm yêu cầu này.
Qua đó, việc tuân thủ các nội dung yêu cầu trong văn bản bồi thường là cần thiết để tạo ra một quy trình giải quyết bồi thường nhà nước hiệu quả và công bằng. Người yêu cầu bồi thường cần chú ý và thực hiện đầy đủ các yêu cầu nêu trên để đảm bảo rằng yêu cầu của họ được xem xét và giải quyết một cách đúng đắn. Đồng thời, cơ quan Thuế cũng cần tuân thủ quy định này để đảm bảo quyền lợi của người bị thiệt hại được bảo vệ và công lý được thực hiện.
3. Cơ quan Thuế giải quyết bồi thường thiệt hại gồm?
Cơ quan Thuế, theo quy định tại Điều 6 của Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại các cơ quan Thuế ở mọi cấp, theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023, bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế và Chi cục Thuế trực tiếp quản lý công chức thi hành công vụ gây thiệt hại tại các cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế và Chi cục Thuế. Cụ thể, chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan này như sau:
- Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế và Chi cục Thuế là những cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường đối với các vụ việc liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của Điều 2 trong Quy chế này. Điều này có nghĩa là chúng có trách nhiệm xem xét và đánh giá các yếu tố liên quan đến việc bồi thường, bao gồm đánh giá mức độ thiệt hại, xác định nguyên nhân gây ra thiệt hại, và xác định mức đền bù phù hợp.
- Tổng cục Thuế và Cục Thuế là những cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường đối với các vụ việc liên quan đến thiệt hại do việc ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với các công chức thuế, theo quy định tại khoản 7 của Điều 2 trong Quy chế này. Điều này có nghĩa là những cơ quan này sẽ xem xét và thẩm định các vụ việc liên quan đến việc buộc thôi việc công chức thuế do vi phạm quy định pháp luật, và đánh giá mức độ thiệt hại gây ra do quyết định buộc thôi việc không hợp pháp.
Theo quy định hiện hành, cơ quan Thuế có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến bồi thường thiệt hại. Theo đó, Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế và Chi cục Thuế trực tiếp quản lý công chức thi hành công vụ gây thiệt hại sẽ đảm nhận vai trò này tại cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế và Chi cục Thuế tương ứng.
Cụ thể, Tổng cục Thuế là một cơ quan quan trọng và có trách nhiệm chính trong việc giải quyết bồi thường thiệt hại. Nhiệm vụ của Tổng cục Thuế là xem xét và giải quyết những vụ việc liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của quy chế. Tổng cục Thuế sẽ tiến hành đánh giá mức độ thiệt hại, xác định nguyên nhân gây ra thiệt hại và quyết định mức đền bù phù hợp.
Ngoài Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết bồi thường thiệt hại. Cục Thuế doanh nghiệp lớn sẽ chịu trách nhiệm giải quyết các vụ việc bồi thường liên quan đến trách nhiệm của Nhà nước, theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của quy chế. Cục Thuế doanh nghiệp lớn sẽ thực hiện việc đánh giá thiệt hại, xác định nguyên nhân và đề xuất mức đền bù.
Các cơ quan Thuế cấp dưới như Cục Thuế và Chi cục Thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết bồi thường thiệt hại. Các cơ quan này sẽ giải quyết các vụ việc bồi thường đối với công chức thi hành công vụ gây thiệt hại tại cơ quan mà họ đang công tác. Cụ thể, Cục Thuế sẽ giải quyết các vụ việc liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của quy chế. Trong khi đó, Chi cục Thuế sẽ giải quyết các vụ việc bồi thường liên quan đến việc ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức thuế, theo quy định tại khoản 7 của quy chế.
Tổng cộng, các cơ quan Thuế ở mọi cấp như Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế và Chi cục Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết bồi thường thiệt hại. Mỗi cơ quan có nhiệm vụ riêng biệt và sẽ thực hiện các quy định quTheo quy định hiện hành, cơ quan Thuế có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến bồi thường thiệt hại. Theo đó, Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế và Chi cục Thuế trực tiếp quản lý công chức thi hành công vụ gây thiệt hại sẽ đảm nhận vai trò này tại cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn, Cục Thuế và Chi cục Thuế tương ứng.
Cụ thể, Tổng cục Thuế là một cơ quan quan trọng và có trách nhiệm chính trong việc giải quyết bồi thường thiệt hại. Nhiệm vụ của Tổng cục Thuế là xem xét và giải quyết những vụ việc liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của quy chế. Tổng cục Thuế sẽ tiến hành đánh giá mức độ thiệt hại, xác định nguyên nhân gây ra thiệt hại và quyết định mức đền bù phù hợp.
Ngoài Tổng cục Thuế, Cục Thuế doanh nghiệp lớn cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết bồi thường thiệt hại. Cục Thuế doanh nghiệp lớn sẽ chịu trách nhiệm giải quyết các vụ việc bồi thường liên quan đến trách nhiệm của Nhà nước, theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của quy chế. Cục Thuế doanh nghiệp lớn sẽ thực hiện việc đánh giá thiệt hại, xác định nguyên nhân và đề xuất mức đền bù.
Các cơ quan Thuế cấp dưới như Cục Thuế và Chi cục Thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết bồi thường thiệt hại. Các cơ quan này sẽ giải quyết các vụ việc bồi thường đối với công chức thi hành công vụ gây thiệt hại tại cơ quan mà họ đang công tác. Cụ thể, Cục Thuế sẽ giải quyết các vụ việc liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 của quy chế. Trong khi đó, Chi cục Thuế sẽ giải quyết các vụ việc bồi thường liên quan đến việc ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức thuế, theo quy định tại khoản 7 của quy chế.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!