Ông bà nội có đi làm giấy khai sinh cho cháu được hay không?

Trách nhiệm đăng ký khai sinh được giao cho cha hoặc mẹ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày con chào đời. Tuy nhiên, trong trường hợp cha hoặc mẹ không thể thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con, quy định cho phép ông hoặc bà (ông ngoại hoặc bà ngoại) hoặc người thân khác có quyền hợp pháp, hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em, để đảm bảo quyền lợi của trẻ em, có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

1. Ông bà nội có được thay cha mẹ đi đăng ký khai sinh cho cháu không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Hộ tịch năm 2014, có quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em như sau:

- Trách nhiệm đăng ký khai sinh được giao cho cha hoặc mẹ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày con chào đời. Tuy nhiên, trong trường hợp cha hoặc mẹ không thể thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con, quy định cho phép ông hoặc bà (ông ngoại hoặc bà ngoại) hoặc người thân khác có quyền hợp pháp, hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em, để đảm bảo quyền lợi của trẻ em, có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

- Do đó, trong trường hợp vợ chồng bạn không thể thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con, ông bà nội (cha, mẹ của chồng bạn) sẽ có quyền và trách nhiệm đại diện thay vợ chồng bạn để đăng ký khai sinh cho cháu theo quy định của pháp luật.

Luật Hộ tịch năm 2014 cũng quy định về việc đăng ký khai sinh trong Điều 16. Theo quy định này, người đi đăng ký khai sinh phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong trường hợp không có giấy chứng sinh, người đăng ký cần nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng, thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, cần có biên bản xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền lập. Nếu khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ, cần có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

- Ngay sau khi nhận được đủ giấy tờ theo quy định, nếu thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật. Đồng thời, thông tin sẽ được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký khai sinh, công chức tư pháp - hộ tịch và người đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

2. Có bắt buộc làm giấy ủy quyền có công chứng, chứng thực cho cha vợ đi đăng ký khai sinh cho cháu hay không?

Theo quy định của Thông tư 04/2020/TT-BTP về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch, việc ủy quyền đăng ký hộ tịch có những quy định cụ thể như sau:

+ Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện thay mình. Tuy nhiên, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được phép ủy quyền cho người khác thực hiện. Tuy vậy, trong trường hợp này, một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần văn bản ủy quyền của bên còn lại. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và chứng thực theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì văn bản ủy quyền không cần chứng thực.

+ Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, hoặc người thân khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch, không cần giấy tờ ủy quyền của cha mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha mẹ về các nội dung khai sinh.

Vì vậy, trong trường hợp của bạn, nếu cha chồng (ông ruột) được ủy quyền đi đăng ký khai sinh cho con của bạn, thì không bắt buộc phải làm giấy ủy quyền đi đăng ký khai sinh, tuy nhiên, cần thống nhất với vợ chồng bạn về các nội dung khai sinh.

Ngoài ra, theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, nếu người được ủy quyền là cha ruột của người ủy quyền, thì giấy ủy quyền không cần chứng thực.

3. Quy định về nội dung khi đăng ký khai sinh ?

Việc đăng ký khai sinh đòi hỏi đảm bảo một số yếu tố quan trọng, theo quy định của Thông tư 04/2020/TT-BTP, Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Dưới đây là những điều kiện cần được tuân thủ khi đăng ký khai sinh:

+ Xác định họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em: Thông tin này phải được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ dựa trên quy định của pháp luật dân sự và phải được ghi rõ trong Tờ khai đăng ký khai sinh. Trường hợp cha, mẹ không đồng ý hoặc không thể đồng ý, thì thông tin này sẽ được xác định dựa trên tập quán.

+ Xác định quốc tịch của trẻ em: Quốc tịch của trẻ em phải tuân theo quy định của pháp luật về quốc tịch.

+ Cấp số định danh cá nhân: Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh sẽ được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân sẽ tuân theo quy định của Điều 12 Luật Căn cước công dân 2014 và Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP.

+ Xác định ngày, tháng, năm sinh: Thông tin về ngày, tháng, năm sinh của trẻ em phải được xác định dựa trên Dương lịch.

+ Xác định nơi sinh và giới tính: Nơi sinh và giới tính của trẻ em phải được xác định dựa trên Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp. Nếu không có Giấy chứng sinh, theo quy định của khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, người đăng ký khai sinh phải nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, hoặc có giấy cam đoan về việc sinh. Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, phải có biên bản xác nhận về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. Đối với trẻ em sinh ra do mang thai hộ, phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

+ Xác định nơi sinh: Nếu trẻ em sinh tại cơ sở y tế, thông tin về nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó. Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế, thông tin về nơi sinh phải ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.

+ Xác định quê quán: Quê quán của người được đăng ký khai sinh phải tuân theo quê quán của cha hoặc mẹ dựa trên thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.

- Cần lưu ý những điều sau:

+ Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải tuân theo quy định của pháp luật và đảm bảo giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán và truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam. Đồng thời, không được đặt tên quá dài hoặc khó sử dụng.

+ Trường hợp cha, mẹ không thể thỏa thuận về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh, thì họ, dân tộc, quê quán của con sẽ được xác định theo tập quán, nhưng vẫn phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

Việc đảm bảo nội dung trên khi đăng ký khai sinh là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tính chính xác và nguyên vẹn của thông tin cá nhân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, thống kê, nghiên cứu và đáp ứng các quyền, lợi ích của trẻ em trong quá trình phát triển và hưởng thụ các quyền của công dân.

Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hoặc câu hỏi nào liên quan đến bài viết hoặc các vấn đề pháp luật, chúng tôi rất mong nhận được sự liên hệ và hỗ trợ từ quý khách. Để giải quyết mọi vướng mắc và mang đến sự tư vấn chính xác và đáng tin cậy, quý khách có thể liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi qua số điện thoại 1900.868644 hoặc gửi email đến địa chỉ [email protected] . Đội ngũ chuyên gia pháp luật của chúng tôi sẽ tận tâm lắng nghe và cung cấp cho quý khách thông tin và giải đáp mọi vấn đề một cách chi tiết và hiệu quả.