Phá thai trong trường hợp nào được hưởng chế độ thai sản?

Phá thai trong trường hợp nào được hưởng chế độ thai sản? Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin hữu ích về việc phá thai trong những trường hợp nào sẽ được hưởng chế độ thai sản

1. Phá thai trong trường hợp nào được hưởng chế độ thai sản

Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì có quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý. 

Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi

- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi

- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi

-  50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản này sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Như vậy thì đối với trường hợp phá thai được hưởng chế độ thai sản thì chỉ có trường hợp là phá thai bệnh lý. 

2. Người lao động hút thai có được hưởng trợ cấp một lần hay không?

Về trợ cấp một lần thì được quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định cụ thể như sau:

Người lao động nữ khi sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con dưới 6 tháng tuổi sẽ được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi đứa con, với mức trợ cấp là gấp đôi mức lương cơ sở của tháng mà người lao động sinh con hoặc nhận nuôi con.

Trong trường hợp cha không tham gia bảo hiểm xã hội, nhưng mẹ sinh con, cha cũng sẽ được hỗ trợ một lần, với mức trợ cấp là gấp đôi mức lương cơ sở của tháng mẹ sinh con.

Như vậy thì trợ cấp một lần của thai sản chỉ được áp dụng đối với trường hợp sinh con, do đó việc bạn nghỉ hút thai bệnh lý sẽ không được hưởng trợ cấp một lần.

3. Tại sao chỉ có phá thai bệnh lý mới được hưởng chế độ thai sản?

Quy định về chế độ thai sản có thể thay đổi tùy theo quy định của từng quốc gia và luật lao động cụ thể. Tuy nhiên, một số quốc gia có thể thiết lập chính sách đặc biệt cho các trường hợp phá thai bệnh lý so với các trường hợp phá thai khác. Dưới đây là một số lý do mà một số quốc gia có thể ưu tiên hỗ trợ chế độ thai sản cho trường hợp phá thai bệnh lý:

- Vấn đề sức khỏe: Phá thai bệnh lý có thể liên quan đến sức khỏe của người phụ nữ, và việc hỗ trợ chế độ thai sản có thể được xem xét như một biện pháp hỗ trợ sức khỏe trong tình huống đặc biệt. Bảo vệ sức khỏe sinh sản giúp người phụ nữ duy trì sức khỏe tổng thể của mình. Sức khỏe sinh sản không chỉ liên quan đến khả năng mang thai và sinh nở, mà còn đến các khía cạnh như sức khỏe tình dục và tâm lý. Bảo vệ sức khỏe sinh sản là một khía cạnh của quyền lợi và sự tự chủ của người phụ nữ đối với cơ thể và quyết định về gia đình. Quyền này giúp họ có khả năng lựa chọn về việc sinh con, quyết định về sự nhận nuôi, và tham gia vào các quyết định về sức khỏe sinh sản của mình. Việc duy trì sức khỏe sinh sản giúp giảm tỷ lệ tử thần mẹ và em bé. Bằng cách đảm bảo quyền lợi và sức khỏe cho người phụ nữ, ta có thể cải thiện chất lượng chăm sóc thai nghén, sinh nở, và hậu sinh cũng như giảm rủi ro cho cả mẹ và em bé. Bảo vệ sức khỏe sinh sản giúp ngăn chặn và phòng ngừa các bệnh tật liên quan đến sinh sản, như viêm nhiễm, bệnh lậu, và các vấn đề sức khỏe khác. Phá thai bệnh lý theo yêu cầu của bác sĩ là một biện pháp nhằm bảo vệ sức khỏe của người phụ nữ khi mang thai, việc phá thai giúp họ duy trì được tình trạng sức khỏe tốt và hạn chế được những rủi ro xấu khi mang thai, hoặc dẫn đến những hệ lụy không tốt ở sau này. 

- Yếu tố nhân đạo và đạo đức: Có thể có những quan điểm đạo đức hoặc nhân đạo về việc hỗ trợ những người phụ nữ phải phá thai do lý do y tế, giúp họ vượt qua khó khăn trong thời kỳ này. Bên cạnh đó thì cũng ngăn chặn các tình trạng phá thai vô nhân đạo, thể hiện một thái độ không đồng tình với việc làm phá thai. Ngăn chặn tình trạng phá thai ở nước ta một cách tràn lan, vì hệ lụy của việc này là vô cùng lớn. Phá thai không an toàn có thể đe dọa sức khỏe của phụ nữ và có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Bằng cách giảm nạn phá thai tràn lan, ta có thể giảm nguy cơ tai biến và tử vong liên quan đến quá trình phá thai.  Phụ nữ cần có quyền lựa chọn và quản lý sức khỏe sinh sản của mình. Tạo ra môi trường hỗ trợ quyết định tự do và an sinh xã hội giúp họ có thể lựa chọn giải pháp phù hợp với tình huống của mình. Tăng cường giáo dục tình dục và tiếp cận phương tiện tránh thai giúp giảm nguy cơ thai nghén không mong muốn và các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản. Tình Trạng Dân Số: Quản lý tình trạng dân số có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và sự phân phối nguồn lực. Nạn phá thai tràn lan có thể gây áp lực lớn lên dân số, đặc biệt là trong các khu vực đang phát triển. Tình trạng phá thai tràn lan có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của một quốc gia. Khi người phụ nữ có quyền lựa chọn và kiểm soát sinh sản, họ có thể tham gia tích cực vào lực lượng lao động, giáo dục, và đóng góp vào sự phát triển kinh tế.  Phá thai không mong muốn có thể gây áp lực tâm lý và tinh thần lớn cho phụ nữ. Bảo vệ sức khỏe sinh sản giúp duy trì tâm lý và giáo dục của phụ nữ, cũng như tạo ra một môi trường tinh thần tích cực cho gia đình. Giảm nạn phá thai tràn lan giúp giảm thiểu rủi ro sức khỏe cho phụ nữ, bao gồm cả tình trạng phá thai không an toàn và các biến chứng sau phá thai.

- Chính sách xã hội và gia đình: Chính sách có thể được thiết kế để hỗ trợ những gia đình đang phải đối mặt với thách thức về sức khỏe và gia đình, giữ cho người lao động có thể duy trì công việc và thu nhập. Theo đó thì việc phá thai bệnh lý giúp cho gia đình có thể bớt gánh nặng về mặt kinh tế hơn, giảm thiểu tỉ lệ sinh non hoặc con khuyết tật sau này. Hạn chế bớt những gánh nặng cho xã hội

Lưu ý rằng đây chỉ là một giả thuyết và cụ thể từng quốc gia có thể có lý do khác nhau. Đối chiếu với văn bản pháp luật cụ thể và chính sách của quốc gia đó là cách tốt nhất để hiểu rõ hơn về quy định và lý do chi tiết của từng trường hợp.

4. Cách xác định 12 tháng trước khi sinh con

Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về cách xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con như sau:

Trước ngày 15 của tháng và không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con: Nếu người lao động sinh con trước ngày 15 của một tháng, tháng đó không được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con. 

Ngày 15 trở đi của tháng và có đóng bảo hiểm xã hội: Nếu người lao động sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và trong tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Điều này có thể liên quan đến việc xác định quyền lợi và chế độ hỗ trợ cho người lao động trong thời kỳ mang thai và sau khi sinh con.

Ngày 15 trở đi của tháng và không đóng bảo hiểm xã hội: Nếu người lao động sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và trong tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội, thì có thể áp dụng quy định tương tự như trường hợp tháng sinh con trước ngày 15 của tháng.

Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected] để có thêm nhiều thông tin hữu ích. Xin trân trọng cảm ơn!