Phân biệt các loại hợp đồng đầu tư BTO, BT, BOT chi tiết nhất

Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt sẽ phân biệt các loại hợp đồng đầu tư BTO, BT, BOT chi tiết nhất. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Khái quát về các loại hợp đồng đầu tư BTO, BT, BOT

Hợp đồng hợp tác đầu tư là một thỏa thuận giữa các bên đầu tư về việc đóng góp nỗ lực và tài sản để thực hiện một công việc cụ thể. Trước khi bắt đầu hợp tác đầu tư, các bên phải thống nhất về phân chia lợi nhuận và tài sản mà không yêu cầu việc thành lập tổ chức kinh tế.

(1) BOT là gì?

Hợp đồng BOT, viết tắt của Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, là một loại hình đầu tư được kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, nhằm mục đích xây dựng và kinh doanh công trình cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian cụ thể. Sau khi hợp đồng hết hiệu lực, nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam mà không có nghĩa vụ bồi hoàn công trình.

(2) BTO là gì? 

Hợp đồng BTO, viết tắt của Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, là một hình thức đầu tư được thực hiện thông qua việc ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, nhằm mục đích xây dựng công trình cơ sở hạ tầng. Khi công trình hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao nó cho Nhà nước Việt Nam. Trong một khoảng thời gian cụ thể, Chính phủ cấp quyền kinh doanh công trình đó cho nhà đầu tư, nhằm thu hồi vốn đầu tư và đạt được lợi nhuận.

(3) BT là gì?

Hợp đồng BT, viết tắt của Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao, là một hình thức đầu tư được kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, nhằm mục đích xây dựng công trình cơ sở hạ tầng. Khi công trình hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao nó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.

2. Nội dung của hợp đồng BOT, BTO, BT bao gồm những gì?

Nội dung của hợp đồng dự án bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các bên nhằm đạt được các lợi ích đã định trước. Do sự khác biệt của chủ thể hợp đồng nên các lợi ích này rất đa dạng. Các nhà đầu tư thực hiện dự án với mục đích sinh lợi, do đó, họ phải tính toán các yếu tố liên quan để đạt được lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế khác (như quyền được thực hiện một dự án đầu tư khác có khả năng sinh lợi). Ngược lại, khi Nhà nước ký hợp đồng, mục tiêu chủ yếu là phát triển cơ sở hạ tầng để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, mang tính công ích và vì sự phát triển chung của toàn xã hội.

Trong quá trình đàm phán hợp đồng BOT, BTO và BT, cần tính đến và dung hòa được lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của Nhà nước. Hợp đồng dự án có các nội dung chủ yếu sau:

- Tên, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia ký kết hợp đồng dự án.

- Mục tiêu, phạm vi hoạt động của dự án; phương thức, tiến độ thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình (đối với dự án BT).

- Nguồn vốn, tổng vốn đầu tư, tiến độ thực hiện.

- Công suất, công nghệ và trang thiết bị, yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật công trình, tiêu chuẩn chất lượng.

- Quy định về giám sát, kiểm tra chất lượng công trình.

- Quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường.

- Điều kiện về sử dụng đất, công trình kết cấu hạ tầng, công trình phụ trợ cần thiết cho xây dựng, vận hành.

- Tiến độ xây dựng công trình, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp dự án và thời điểm chuyển giao công trình.

- Quyền và nghĩa vụ của các bên và các cam kết bảo lãnh, phân chia rủi ro.

- Quy định về giá, phí và các khoản thu (bao gồm phương pháp xác định giá, phí, các điều kiện điều chỉnh mức giá, phí).

- Quy định về tư vấn, giám định thiết kế, thiết bị thi công, nghiệm thu, vận hành, bảo dưỡng công trình.

- Điều kiện kỹ thuật, tình trạng hoạt động, chất lượng công tình khi chuyển giao, các nguyên tắc xác định giá trị công trình và trình tự chuyển giao công trình.

- Trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ, huấn luyện kỹ năng quản lý, kỹ thuật để vận hành công trình sau khi chuyển giao.

- Các điều kiện và thể thức điều chỉnh hợp đồng dự án.

- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn.

- Phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng dự án.

- Xử lý các vi phạm hợp đồng.

- Bất khả kháng và nguyên tắc xử lý.

- Các quy định về hỗ trợ, cam kết của các cơ quan nhà nước.

- Hiệu lực của hợp đồng dự án.

Ngoài ra, hợp đồng dự án còn có thể quy định các vấn đề khác như áp dụng pháp luật nước ngoài và quản lý mối quan hệ giữa các nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án.

Trên đây là những khái niệm cơ bản nhất về hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT. Trong khuôn khổ có hạn của bài viết, chúng tôi chỉ có thể đề cập đến những vấn đề chung nhất của ba loại hợp đồng này.

 

3. Phân biệt các loại hợp đồng đầu tư BTO, BT, BOT

Trong quá trình phân biệt và so sánh, bạn cần dựa trên các tiêu chí giống nhau và khác nhau để thực hiện quá trình phân loại như sau:

 Tương đồng:

+ Cả ba đều thuộc loại hình đầu tư trực tiếp theo Hợp đồng (HĐ).

+ Pháp lý căn cứ: Cả ba đều được chi tiết quy định trong Luật đầu tư năm 2014.

+ Thể chế ký kết HĐ: Chủ thể tham gia đàm phán và ký kết HĐ bao gồm một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam và một bên là Nhà đầu tư (NĐT).

+ Đối tượng HĐ: Đều tập trung vào các dự án kết cấu hạ tầng, có thể liên quan đến xây dựng, vận hành các công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa và quản lý các công trình hiện có, được Chính phủ khuyến khích thực hiện.

 Khác nhau: 

STT BOTBTOBT
1

Nội dung Hợp đồng

 

 

Hợp đồng dự án đặc tả các thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc xây dựng, hoạt động kinh doanh, và chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư đầu tư vốn vào việc xây dựng công trình và có trách nhiệm bàn giao công trình đó cho Nhà nước.

 

 

Quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến thực hiện cả ba hoạt động xây dựng, kinh doanh, và chuyển giao trong hợp đồng BOT. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng dự án, thứ tự thực hiện các hoạt động này được thỏa thuận cụ thể bởi mỗi bên và có một số điểm khác biệt.

Nhiệm vụ của Nhà đầu tư chỉ giới hạn trong việc xây dựng và chuyển giao công trình cho Chính phủ mà không có quyền tham gia kinh doanh trực tiếp trong các dự án này.

2

Thời điểm ban giao công trình

Sau khi hoàn thành xây dựng, Nhà đầu tư có thể tham gia kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, và khi hết thời hạn đó, Nhà đầu tư chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam.

Sau khi hoàn tất xây dựng, Nhà đầu tư chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam.

Tương tự như Hợp đồng BTO, khi hoàn tất xây dựng, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.

3

Lợi ích có được từ HĐ

Những lợi ích mà Nhà đầu tư đạt được là kết quả trực tiếp từ việc kinh doanh công trình đó, mà không có sự bồi hoàn công trình.

Chính phủ cấp cho Nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

- Chính phủ hỗ trợ Nhà đầu tư trong việc triển khai các dự án khác nhằm thu hồi vốn và lợi nhuận, hoặc thanh toán theo thỏa thuận trong HĐ BT.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về phân biệt các loại hợp đồng đầu tư BTO, BT, BOT chi tiết nhất. Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!