1. Thế nào là tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế?
Theo Điều 300 của Luật Thương mại năm 2005, quy định về phạt vi phạm như sau: Phạt vi phạm là hành động của bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thanh toán một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng, trừ khi có thoả thuận khác trong hợp đồng hoặc ngoại trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm theo quy định tại Điều 294 của Luật này.
Do đó, tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế là số tiền mà bên bị vi phạm đòi hỏi từ bên vi phạm do vi phạm hợp đồng, trừ khi có thoả thuận khác trong hợp đồng. Các trường hợp miễn trách nhiệm được xác định theo quy định tại Điều 294 của Luật Thương mại, và nếu áp dụng, bên vi phạm không còn nghĩa vụ thanh toán khoản tiền phạt đó.
Ngoài ra, dựa trên Quy định Khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, về việc quy định các khoản thu nhập khác, nội dung được mô tả như sau: Theo khoản 13, trong trường hợp doanh nghiệp có các khoản thu nhập từ tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng, hoặc các khoản thưởng phát sinh do thực hiện cam kết theo hợp đồng với giá trị cao hơn so với các khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không liên quan đến tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi thực hiện bù trừ, phần chênh lệch còn lại sẽ được tính vào khoản thu nhập khác. Quy trình này giúp doanh nghiệp xác định cách xử lý các khoản thu nhập và chi tiêu liên quan đến việc vi phạm hợp đồng, đồng thời giữ cho tính minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính.
Nếu ngược lại, khi các khoản thu nhập từ tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng phát sinh có giá trị thấp hơn so với các khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt không thuộc phạm vi tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật), sau khi thực hiện bù trừ, phần chênh lệch còn lại sẽ được tính giảm trừ vào khoản thu nhập khác. Trong trường hợp đơn vị không phát sinh thu nhập khác trong năm, chênh lệch này được giảm trừ vào thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh. uy trình này giúp doanh nghiệp hiệu chỉnh thu nhập và chi tiêu liên quan đến việc vi phạm hợp đồng, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính và thuế.
2. Phạt vi phạm hợp đồng kinh tế có phải xuất hoá đơn hay phiếu chi không?
Khi xử lý khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, việc xuất hoá đơn hay phiếu chi phải tuân theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, như sau:
Trường hợp không cần kê khai và tính nộp thuế GTGT: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải, và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải, và các khoản thu tài chính khác phải lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, lập chứng từ chi tiền dựa trên mục đích chi. Vậy nên, việc lập chứng từ thu hay chi phụ thuộc vào tình huống cụ thể của cơ sở kinh doanh, nếu là người nhận tiền, lập chứng từ thu, và nếu là người chi tiền, lập chứng từ chi, nhằm bảo đảm sự minh bạch và tuân thủ quy định kế toán và thuế.
Trường hợp cần kê khai, tính và nộp thuế GTGT: Cơ sở bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở nhận bồi thường kê khai và khấu trừ theo quy định. Cơ sở kinh doanh nhận tiền để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân phải kê khai và nộp thuế theo quy định. Những bước trên giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định về kế toán và thuế. Đối với cơ sở bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, việc lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT giúp chúng ta có thông tin chính xác về doanh số bán hàng và nghĩa vụ thuế. Đối với cơ sở nhận bồi thường, việc kê khai và khấu trừ theo quy định giúp giảm mức thuế phải nộp. Cơ sở kinh doanh nhận tiền để thực hiện dịch vụ cũng phải kê khai và nộp thuế để đảm bảo tuân thủ quy định thuế.
Ví dụ về xử lý thuế trong các trường hợp cụ thể: Ví dụ 1: Công ty TNHH P&C đã thu nhập khoản tiền lãi từ việc đầu tư vào trái phiếu và cổ tức từ việc mua cổ phiếu từ các doanh nghiệp khác. Trong trường hợp này, Công ty TNHH P&C không có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế GTGT đối với số tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức mà họ đã nhận được. Ví dụ 2: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường 50 triệu đồng do hợp đồng với doanh nghiệp B bị hủy. Doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không cần kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền bồi thường này. Ví dụ 3: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y và đã ứng trước một khoản tiền. Khi doanh nghiệp Y trả lãi cho số tiền ứng trước, doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được từ giao dịch này. Ví dụ 4: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z với tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán chậm trong vòng 3 tháng với lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá trị thanh toán. Sau 3 tháng, khi doanh nghiệp X nhận được tổng giá trị thanh toán là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng, doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản lãi này.
Vậy nên, khi là bên nhận khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế và khoản phạt đó được trả bằng tiền, cần lập Chứng từ thu (Phiếu thu, Giấy báo có) theo quy định.
3. Trường hợp được miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng kinh tế
Vi phạm hợp đồng kinh tế, trong những tình huống được quy định tại Điều 294 của Luật Thương mại 2005, có thể được miễn trách nhiệm theo các điều sau đây: Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau: Các bên thỏa thuận với nhau về việc miễn trách nhiệm trong trường hợp vi phạm hợp đồng. Bên vi phạm được miễn trách nhiệm nếu hành vi vi phạm là kết quả của sự kiện bất khả kháng mà bên đó không thể kiểm soát được. Nếu hành vi vi phạm là do lỗi của bên kia, bên vi phạm có thể được miễn trách nhiệm. Bên vi phạm có thể được miễn trách nhiệm nếu hành vi vi phạm là kết quả của việc thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết trước vào thời điểm ký kết hợp đồng. Bên vi phạm hợp đồng có trách nhiệm chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định. Điều này đảm bảo rằng bên vi phạm phải cung cấp bằng chứng và lý do hợp lý để chứng minh rằng họ đang trong tình huống được miễn trách nhiệm, giúp đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Do đó, khi có vi phạm hợp đồng, nếu có bất kỳ trường hợp nào thuộc điều kiện miễn trách nhiệm như được quy định, bên vi phạm hợp đồng sẽ không chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm đó. Tuy nhiên, bên vi phạm hợp đồng phải có trách nhiệm chứng minh rõ các điều kiện miễn trách nhiệm đó để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý vụ việc.
Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điên thoại: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: [email protected]. Trân trọng!