1. Thuế quảng cáo Facebook được hiểu là gì?
Thuế này áp dụng theo quy định pháp luật của nước bạn sinh sống và hoạt động kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp cần tính và nộp thuế cho chi phí quảng cáo trên Facebook của mình.
Facebook sẽ hợp tác với một tổ chức bên ngoài để tính và thu thuế từ khoản thanh toán của bạn. Tại Việt Nam, tổ chức này chính là Dịch vụ Gia tăng (VAS) của VietinBank.
2. Vì sao lại có thuế quảng cáo Facebook?
Việc thu thuế cho hoạt động quảng cáo là một yêu cầu theo quy định của pháp luật do nhà nước ban hành. Điều này đòi hỏi bạn phải tính và nộp thuế cho số tiền đã chi cho quảng cáo.
Thuế được xác định dựa trên tổng chi tiêu quảng cáo trong tháng, và Facebook sẽ áp dụng mức thuế theo quy định pháp luật cụ thể của địa phương. Để đảm bảo tính toán thuế chính xác, bạn cần cung cấp và duy trì thông tin tài khoản thanh toán chính xác từ khi khởi đầu chiến dịch quảng cáo. Hơn nữa, bạn cần thường xuyên theo dõi và kiểm tra chi phí quảng cáo mỗi tháng để nộp thuế đúng quy định.
3. Chính sách thuế với dịch vụ quảng cáo trên facebook
- Dựa trên Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014, hướng dẫn về việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc thu nhập từ Việt Nam.
+ Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế:
Nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài cần tuân thủ quy định tại Điều 8, Mục 2 Chương II hoặc Điều 14, Mục 4 Chương II khi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập từ Việt Nam. Họ có thể kinh doanh dựa trên hợp đồng với tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam, hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đã kinh doanh tại Việt Nam thông qua hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định liệu những nhà thầu nêu trên có trụ sở thường trú hay là đối tượng cư trú tại Việt Nam hay không được thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế thu nhập cá nhân, cũng như các hướng dẫn liên quan. Trong tình huống mà có Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Việt Nam đã ký kết, nếu có quy định khác về trụ sở thường trú hoặc đối tượng cư trú, thì áp dụng theo quy định của Hiệp định đó.
Các tổ chức và cá nhân hoạt động dưới sự quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm việc mua dịch vụ, hàng hóa, hoặc thanh toán thu nhập phát sinh tại Việt Nam qua hợp đồng nhà thầu hoặc nhà thầu phụ, hoặc thông qua các điều khoản Incoterms khi nhập khẩu và xuất khẩu. Họ cũng có thể thực hiện phân phối hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, gồm:
(i) Các tổ chức kinh doanh được thiết lập theo các luật như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;
(ii) Các tổ chức thuộc lĩnh vực chính trị, xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị quân sự, và các tổ chức khác;
(iii) Các tổ chức khác đang hoạt động tại Việt Nam;
(iv) Các cá nhân thực hiện kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế cần tuân theo chỉ dẫn tại Điều 4, Chương I và có trách nhiệm trừ đi số thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp, theo hướng dẫn ở Mục 3, Chương II, trước khi thực hiện thanh toán cho nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài.
- Dựa vào Chương IX của Thông tư số 80/2021/TT-BTC, hướng dẫn về việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp nước ngoài không có trụ sở thường trú tại Việt Nam.
+ Điều 73 của quy định này nêu rõ về việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp nước ngoài không có trụ sở tại Việt Nam. Cụ thể:
(i) Nhà cung cấp từ nước ngoài, không trụ sở tại Việt Nam, tham gia kinh doanh thương mại điện tử hoặc các hoạt động dịch vụ với tổ chức hoặc cá nhân tại Việt Nam.
(ii) Tổ chức và cá nhân tại Việt Nam mua hàng hoá, dịch vụ từ nhà cung cấp nước ngoài.
Thông tin chi tiết về quản lý thuế được liệt kê như sau:
+ Điều 76: Quy định về việc đăng ký thuế của nhà cung cấp từ nước ngoài.
+ Điều 77: Hướng dẫn khai thuế và tính thuế trực tiếp cho nhà cung cấp nước ngoài.
+ Điều 78: Quy tắc nộp thuế trực tiếp cho nhà cung cấp nước ngoài.
+ Điều 79: Ủy quyền thực hiện các quy trình liên quan đến thuế tại Việt Nam cho nhà cung cấp từ nước ngoài.
+ Điều 81: Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân tại Việt Nam khi mua hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ từ nhà cung cấp nước ngoài. Trong trường hợp nhà cung cấp không tuân thủ các quy định thuế tại các Điều từ 76 đến 79, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam phải chịu trách nhiệm về việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp nước ngoài theo hướng dẫn từ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
- Dựa trên Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC về hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, đã chỉ định sửa đổi và bổ sung Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC (được điều chỉnh và thêm vào tại Khoản 2 của Điều 6 thông qua Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 của Thông tư 151/2014/TT-BTC), có nội dung sau:
Điều 6 nêu rõ về các khoản chi được và không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế. Theo đó:
+ Doanh nghiệp có quyền trừ các khoản chi, trừ khi chúng thuộc các loại không được trừ như đã quy định ở Khoản 2 của Điều 6.
+ Để được trừ, khoản chi cần thoả mãn các tiêu chí sau:
(i) Khoản chi phát sinh phải liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
(ii) Cần có hóa đơn và chứng từ chính thống, tuân thủ theo quy định của luật pháp.
(iii) Đối với khoản chi mua hàng hóa hoặc dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT), khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt. Cách thực hiện chứng từ này phải tuân thủ quy định của pháp luật liên quan đến thuế GTGT.
- Dựa trên Điều 14 và Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, đã được chỉnh sửa và bổ sung thông qua các thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, và Thông tư 26/2015/TT-BTC, các quy định sau đây được nêu rõ:
+ Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Điều 15 chỉ định điều kiện cần thiết để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Cụ thể:
(i) Cần có hóa đơn thuế giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa hoặc dịch vụ đã mua, hoặc chứng từ thuế giá trị gia tăng từ quá trình nhập khẩu. Đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam, hướng dẫn của Bộ Tài chính cũng áp dụng.
(ii) Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho các mua sắm trị giá từ hai mươi triệu đồng trở lên. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ, bao gồm giá trị mua sắm dưới hai mươi triệu đồng hoặc khi mua hàng hóa, dịch vụ có thuế GTGT dưới giá trị này. Ngoài ra, khi hàng hóa nhập khẩu là quà biếu hoặc quà tặng từ các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, cũng không yêu cầu chứng từ này.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm các chứng từ thanh toán qua ngân hàng và các loại chứng từ khác được mô tả chi tiết ở Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này.
Từ các quy định nêu trên:
Nếu Công ty Meta - một nhà cung cấp từ nước ngoài, đã tuân thủ đầy đủ các quy định về đăng ký, khai báo và nộp thuế tại Việt Nam theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, thì:
- Bên thuê dịch vụ quảng cáo trên Facebook không cần phải thực hiện việc kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay mặt cho nhà cung cấp đó.
- Đối với việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ hàng hóa và dịch vụ sử dụng cho mục đích sản xuất hoặc kinh doanh, bên sử dụng dịch vụ quảng cáo trên Facebook sẽ được áp dụng khấu trừ đầy đủ, miễn là họ đáp ứng các tiêu chuẩn tại Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được điều chỉnh qua khoản 10 của Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC).
- Chi phí dịch vụ quảng cáo trên Facebook sẽ được tính vào tổng chi phí giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN, miễn là bên thuê dịch vụ này tuân thủ các quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!