Quy định về tỷ lệ được vẽ của địa hình mỏ đất đá làm vật liệu san lấp hiệu quả kinh tế?

Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt sẽ trình bày một số Quy định về tỷ lệ được vẽ của địa hình mỏ đất đá làm vật liệu san lấp hiệu quả kinh tế?

1. Quy định về tỷ lệ được vẽ của địa hình mỏ đất đá làm vật liệu san lấp hiệu quả kinh tế?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2016/TT-BTNMT, việc vẽ địa hình mỏ đất đá, một phần quan trọng của công tác thăm dò, đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật chi tiết. Dưới đây là mô tả chi tiết về các điều khoản trong quy định này:

- Xác định tọa độ và độ cao: Công trình thăm dò cần xác định tọa độ và độ cao theo hệ tọa độ Quốc gia để đảm bảo không có chồng lấn với các khu vực khác như khu vực thăm dò khác, khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khai thác.

- Tỷ lệ vẽ địa hình mỏ: Tùy thuộc vào diện tích, độ phức tạp của địa hình mỏ, và mục đích sử dụng, địa hình mỏ phải được đo vẽ ở tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5,000.

- Chọn công trình thăm dò phù hợp: Công trình thăm dò cần phải được chọn sao cho phù hợp với cấu tạo và chiều dày của các thân khoáng cũng như đặc điểm địa hình.

- Mạng lưới công trình thăm dò: Mạng lưới các công trình thăm dò phải được thiết kế theo quy định để đảm bảo tính hiệu quả và toàn vẹn của quá trình thăm dò.

- Bảo đảm tỷ lệ mẫu lõi khoan: Nếu có công trình khoan, tỷ lệ mẫu lõi khoan phải đảm bảo không dưới 70% để đạt được kết quả đáng tin cậy.

- Thu thập tài liệu các công trình: Các công trình khai thác như giếng, hào, hố, moong khai thác cần được thu thập tài liệu và thể hiện vị trí trên bản đồ tài liệu thực tế.

- Công tác địa chất thủy văn và địa chất công trình: Đối với địa chất thủy văn và địa chất công trình, việc đo vẽ và xác định thông số quan trọng như lượng nước chảy vào mỏ và ảnh hưởng của hoạt động khai thác đến dòng chảy của sông là bước quan trọng để đảm bảo an toàn và bền vững trong quá trình khai thác.

Tóm lại, việc tuân thủ và chính xác trong việc thực hiện các yêu cầu kỹ thuật này không chỉ đảm bảo sự hiệu quả mà còn giúp bảo vệ môi trường và tài nguyên khoáng sản một cách bền vững.

 

2. Các loại mẫu mỏ đất đá làm vật liệu san lấp phải lấy, gia công, phân tích?

Quy định về việc lấy, gia công, và phân tích mẫu tại mỏ đất đá, làm vật liệu san lấp, được đề cập trong Điều 5, Khoản 2 của Thông tư 01/2016/TT-BTNMT, chi tiết như sau:

- Công trình thăm dò, sau khi thi công, phải thực hiện thu thập và lập các loại tài liệu theo quy định và lấy mẫu nghiên cứu chất lượng. Số lượng và chủng loại mẫu phải phản ánh đúng mục đích của đề án thăm dò, với chiều dài tối đa của mẫu rãnh không quá 10m.

- Mỏ đất, đá làm vật liệu san lấp cần lấy, gia công, và phân tích các loại mẫu sau:

+  Mẫu cơ lý: Lấy tại công trình thăm dò, mỗi tầng sản phẩm phải có ít nhất 01 mẫu cơ lý toàn diện.

+ Mẫu xác định: Thể trọng lớn, độ ẩm, hệ số nở rời; 01 mẫu rãnh phân tích hóa toàn diện và hoạt độ phóng xạ.

- Mỏ cát, sỏi lòng sông cần lấy, gia công, và phân tích các loại mẫu sau:

+ Mẫu phân tích độ hạt: Lấy và phân tích theo tầng sản phẩm, tuân thủ quy định về chiều dài đối với mẫu rãnh.

+ Mẫu hóa toàn diện và hoạt độ phóng xạ, mẫu cơ lý, mẫu trọng sa và mẫu thể trọng: Phải lấy đại diện cho các tầng sản phẩm trong mỏ, ít nhất 01 mẫu cho mỗi tầng sản phẩm.

- Tùy theo mục đích sử dụng, có thể lấy và phân tích các loại mẫu khác phù hợp với chỉ tiêu tính trữ lượng.

- Quy trình lấy, gia công, và phân tích: Cần tuân thủ quy định hiện hành về kiểm soát chất lượng, đặc biệt là trong việc xử lý kiểm soát chất lượng mẫu cơ lý đối với đất và đá làm vật liệu san lấp; mẫu độ hạt đối với cát, sỏi lòng sông. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của dữ liệu nghiên cứu, đồng thời thúc đẩy hiệu suất và bền vững trong quản lý tài nguyên khoáng sản.

 

3. Yêu cầu phải đáp ứng về mức độ hiệu quả kinh tế trong công tác thăm dò đất đa vật liệu san lấp?

Theo những quy định tại Điều 6, Khoản 4 của Thông tư 01/2016/TT-BTNMT, mức độ hiệu quả kinh tế trong công tác thăm dò đất đá vật liệu san lấp đặt ra những yêu cầu cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và bền vững của quá trình đánh giá trữ lượng. 

- Yêu cầu về nghiên cứu địa chất:

+ Xác định ranh giới và hình dạng của thân khoáng cùng bề mặt địa hình là bước quan trọng để hiểu rõ đặc điểm địa chất của mỏ.

+ Đối với mỏ đất, đá làm vật liệu san lấp, phải xác định các tính chất cơ lý và chỉ tiêu đất xây dựng.

- Yêu cầu về khoanh nối ranh giới tính trữ lượng:

+ Để xác định khối tính trữ lượng, công trình thăm dò và các điểm lộ đo vẽ cần được sử dụng, và mô tả địa chất.

+ Ranh giới khối tính trữ lượng cấp 122 có thể ngoại suy, nhưng có các hạn chế về phạm vi ngoại suy để đảm bảo tính chính xác.

- Yêu cầu về nghiên cứu khả thi:

+ Chỉ tiêu tính trữ lượng cần tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và được áp dụng dựa trên điều kiện địa chất và khai thác tương tự đã được phê duyệt.

+ Giải pháp kỹ thuật khai thác và hướng sử dụng phải được sơ bộ lựa chọn và phù hợp.

- Yêu cầu về hiệu quả kinh tế: So sánh với các mỏ đang khai thác có điều kiện tương tự để chứng minh việc khai thác đạt được hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá trữ lượng.

Tóm lại, đối với mức độ hiệu quả kinh tế, việc thực hiện các yêu cầu nghiêm túc và chính xác sẽ đảm bảo sự minh bạch và đáng tin cậy trong việc đánh giá và khai thác mỏ đất đá vật liệu san lấp. Quy trình này bao gồm việc xác định ranh giới và hình dạng của thân khoáng, thu thập thông tin về tính chất cơ lý của đất xây dựng, khoanh nối ranh giới tính trữ lượng dựa trên công trình thăm dò, và nghiên cứu các chỉ tiêu tính trữ lượng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.

 

4. Đất đá làm vật liệu san lấp thăm dò đến trữ lượng cấp mấy? 

Đất đá, khi được sử dụng làm vật liệu san lấp thăm dò để xác định trữ lượng, được quy định theo Điều 3, Khoản 1, Thông tư 01/2016/TT-BTNMT như sau:

- Mỏ cát, sỏi lòng sông và đất, đá làm vật liệu san lấp thăm dò đến trữ lượng cấp 122.

- Mạng lưới các công trình thăm dò:

+ Mạng lưới công trình thăm dò theo tuyến tối đa là 400m, với công trình trên tuyến tối đa là 200m.

+ Đối với mỏ có diện tích nhỏ hơn 1ha và chiều dài phân bố không quá 500m, yêu cầu phải có ít nhất 01 công trình khống chế bề dày thân khoáng hoặc đảm bảo khống chế đến cốt cao dự kiến thăm dò tại trung tâm khu vực thăm dò.

+ Đo vẽ và mô tả địa chất tại từng điểm lộ cần minh bạch mô tả đặc điểm địa chất, thành phần, cấu tạo và xác định ranh giới thân khoáng, làm cơ sở xác định bề dày biên và bề dày trung bình của thân khoáng trong diện tích thăm dò.

Với những quy định trên, đất đá được sử dụng làm vật liệu san lấp thăm dò và được xếp vào cấp 122, theo quy định của Thông tư. Điều này thể hiện sự chặt chẽ và rõ ràng trong quản lý và thăm dò tài nguyên khoáng sản, nhằm đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên.

Nếu quý khách đang đối mặt với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có những câu hỏi cần được giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến, sẵn sàng lắng nghe và giúp đỡ bạn qua số hotline 1900.868644. Chúng tôi cũng rất hoan nghênh việc gửi yêu cầu chi tiết qua email đến địa chỉ [email protected]. Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi sẽ nhanh chóng đáp lại, cung cấp sự hỗ trợ chuyên nghiệp và giải đáp mọi thắc mắc của bạn. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự hợp tác và niềm tin của quý khách hàng. Hãy để chúng tôi giúp bạn giải quyết mọi vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và minh bạch nhất.