1. Có được coi là bạo lực gia đình đối với hành vi bạo hành “người yêu” ?
Hành vi bạo hành trong mối quan hệ "người yêu" có thể được coi là hình thức bạo lực gia đình, trong trường hợp hai người có một mối quan hệ tình cảm với nhau và sống chung như vợ chồng. Căn cứ vào Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022, hành vi bạo lực gia đình bao gồm nhiều hành vi khác nhau. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm: hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc các hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe và tính mạng của người khác; lăng mạ hoặc làm nhục danh dự và nhân phẩm của người khác; cô lập, xua đuổi hoặc tạo áp lực tâm lý liên tục dẫn đến hậu quả nghiêm trọng; ngăn cản việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ gia đình giữa các thành viên gia đình như ông, bà và cháu, cha, mẹ và con, vợ và chồng, anh, chị và em; cưỡng ép quan hệ tình dục; cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở quá trình hôn nhân tự nguyện và tiến bộ; chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý gây hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của gia đình; cưỡng ép thành viên gia đình phải lao động quá sức, đóng góp tài chính vượt quá khả năng của họ, kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; và có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình phải di chuyển khỏi nơi ở.
- Hành vi bạo lực gia đình quy định trong khoản 1 của Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ hoặc chồng đã ly hôn, hoặc đối với nam, nữ không đăng ký kết hôn nhưng sống chung như vợ chồng. Các hành vi này có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Tùy theo mức độ vi phạm, người gây bạo hành có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015 đã được sửa đổi năm 2017.
2. Xử lý hành vi bạo hành tình dục người yêu
Bạo hành tình dục là một hành vi đáng lên án và bị coi là một hình thức tội phạm nghiêm trọng trong xã hội. Khi xảy ra trong mối quan hệ tình cảm yêu đương, những hành vi này có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng và gây tổn thương về cả thể chất và tinh thần cho nạn nhân. Pháp luật đã và đang thiết lập những quy định cụ thể để xử lý và trừng phạt những người phạm tội này.
- Để thực hiện việc quan hệ tình dục trái với ý muốn của người yêu, người phạm tội thường sử dụng vũ lực, đe dọa hoặc các hình thức khác để ép buộc nạn nhân. Theo Điều 141 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi vào năm 2017), hành vi này sẽ bị xem là Tội hiếp dâm và bị áp dụng hình phạt tù từ 02 đến 07 năm. Tuy nhiên, nếu những trường hợp cụ thể sau xảy ra, hình phạt có thể cao nhất là tù chung thân:
+ Gây thương tích và gây tổn thương sức khỏe cho nạn nhân với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
+ Phạm tội khi đã biết rằng bản thân mình bị nhiễm HIV.
+ Gây ra cái chết hoặc khiến nạn nhân tự tử.
- Ngoài ra, trong trường hợp người yêu sử dụng mọi cách để ép buộc người khác phải quan hệ tình dục mà họ không đồng ý, hành vi này có thể bị xem là Tội cưỡng dâm theo Điều 143 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi). Người phạm tội sẽ bị áp dụng hình phạt tù từ 01 đến 05 năm. Tuy nhiên, nếu hành vi này gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nạn nhân, hình phạt cao nhất có thể lên đến 18 năm tù.
- Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự an toàn của mọi người trong xã hội, đồng thời xác định rõ ràng những hình phạt nghiêm khắc đối với những người vi phạm. Nên nhớ rằng, bạo hành tình dục là một hành vi đáng lên án và không được chấp nhận trong bất kỳ tình huống nào. Cần thiết phải tăng cường nhận thức và giáo dục cộng đồng về vấn đề này, cùng với việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh để đảm bảo mọi người sống trong một xã hội công bằng, văn minh và an toàn.
3. Xử lý hành vi bạo hành thể xác người yêu
Bạo hành thể xác đối với người yêu là một hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt tù. Người bạo hành sẽ bị truy cứu hình sự dựa trên Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 134 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 đã quy định về mức hình phạt cho những người có hành vi cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe người khác cụ thể như sau:
+ Nếu gây tổn thương cơ thể dưới 11%, người đó có thể bị phạt cải tạo không giam giữ trong vòng 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
+ Nếu gây tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%, người đó sẽ bị phạt tù từ 2 đến 6 năm.
+ Nếu gây tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, người đó sẽ bị phạt tù từ 2 đến 5 năm.
+ Nếu gây tổn thương cơ thể trên 61%, người đó sẽ bị phạt tù từ 5 đến 10 năm. Nếu hành vi gây thương tích làm biến dạng vùng mặt người khác và tỷ lệ tổn thương cơ thể là trên 61%, người đó sẽ bị phạt tù từ 7 đến 14 năm.
- Nếu hành vi gây tử vong, người đó sẽ bị phạt tù từ 7 đến 14 năm. Trong những trường hợp nghiêm trọng và đặc biệt, người vi phạm có thể bị phạt tù chung thân trong các trường hợp sau:
+ Hành vi gây chết cho 2 người trở lên.
+ Hành vi khiến 2 người trở nên tổn thương cơ thể, mỗi người đều có tỷ lệ thương tật trên 61% và thuộc một trong các trường hợp được quy định tại các điểm từ a đến k, khoản 1 của Điều 134 trong Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.
Theo khoản 7 của Điều 134 trong Bộ luật Hình sự, người đã chuẩn bị phạm tội cũng sẽ bị xử phạt với khung hình phạt cải tạo không giam giữ lên đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
4. Hành vi bạo hành tinh thần người yêu
Bạo hành tinh thần là hành vi gây tổn thương tinh thần, danh dự và sức khỏe tâm lý của người khác thông qua việc xúc phạm, nhục nhã hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân. Để đảm bảo trật tự xã hội và bảo vệ quyền lợi của công dân, pháp luật Việt Nam đã quy định các hình phạt cụ thể đối với hành vi này.
- Theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự năm 2015 đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, tội làm nhục người khác được quy định như sau: Người phạm tội xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ trong vòng tối đa 03 năm. Ngoài ra, nếu phạm tội thuộc một số trường hợp cụ thể, người vi phạm sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Các trường hợp bị xem là nghiêm trọng hơn, gây tổn thương nghiêm trọng đến tâm thần và hành vi của nạn nhân, sẽ bị xử phạt nặng hơn. Cụ thể, nếu tình nghi phạm tội đã gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, hoặc đã gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Nếu hành vi của người phạm tội dẫn đến nạn nhân tự sát, họ cũng sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
- Ngoài các hình phạt trên, người vi phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
- Đối với tội vu khống, theo quy định tại Điều 155 Bộ Luật Hình sự năm 2015 đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ trong vòng tối đa 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Các hành vi bị coi là vu khống bao gồm bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật để xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
- Nếu hành vi vu khống thuộc một số trường hợp cụ thể khác, người vi phạm sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Các trường hợp bị xem là nghiêm trọng hơn, như hành vi vu khống có tổ chức, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, đối với 02 người trở lên, đối với người có quan hệ thân thiết như ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình, đối với người đang thi hành công vụ, sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội, gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, hoặc vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Ngoài các hình phạt trên, người vi phạm tội vu khống cũng có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Ngoài ra, họ còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
Nếu quý khách hàng gặp bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi xin trân trọng mời quý khách hàng liên hệ trực tiếp đến số hotline: 1900.868644 hoặc gửi email tới địa chỉ [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ nhanh chóng và chính xác hỗ trợ quý khách hàng giải quyết mọi thắc mắc và vấn đề một cách kịp thời.