1. Giới thiệu về hiệp định EVFTA
Hiệp định Thương mại Tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu, hay còn được gọi là EVFTA, là một cột mốc quan trọng trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và 27 quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu.
EVFTA, cùng với Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), đại diện cho những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam, với cam kết rộng rãi và mức độ cam kết cao nhất từ trước đến nay.
Sau một quá trình đàm phán kéo dài, EVFTA chính thức được kết thúc vào ngày 1 tháng 12 năm 2015 và văn bản hiệp định được công bố vào ngày 1 tháng 2 năm 2016.
Ngày 26 tháng 6 năm 2018, EVFTA đã trải qua một bước quan trọng với việc chia thành hai Hiệp định riêng biệt: Hiệp định Thương mại (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA). Đồng thời, quá trình rà soát pháp lý của Hiệp định EVFTA cũng đã hoàn tất trong tháng 8 năm 2018.
Hai Hiệp định này chính thức được ký kết vào ngày 30 tháng 6 năm 2019. EVFTA và EVIPA đã được phê chuẩn bởi Nghị viện châu Âu vào ngày 12 tháng 2 năm 2020, và sau đó được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào ngày 8 tháng 6 năm 2020.
Ngày 30 tháng 3 năm 2020, Hội đồng châu Âu cũng đã thông qua Hiệp định EVFTA. Vì đã hoàn tất các thủ tục phê chuẩn, EVFTA chính thức có hiệu lực vào ngày 1 tháng 8 năm 2020. Trong khi đó, với EVIPA, phía Liên minh Châu Âu sẽ tiếp tục quá trình phê chuẩn bởi Nghị viện của 27 quốc gia thành viên của EU trước khi có hiệu lực hoàn toàn.
2. Mục tiêu của Hiệp định EVFTA được quy định như thế nào?
Theo Điều 1.2 của Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), đã được quy định mục tiêu cụ thể của Hiệp định này. Mục tiêu của EVFTA được miêu tả như sau:
Mục tiêu của Hiệp định này là thúc đẩy sự tự do hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và đầu tư giữa các Bên, đồng thời tuân theo tất cả các quy định được đề ra trong Hiệp định này.
Tóm lại, mục tiêu của EVFTA là đảm bảo sự tự do hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại và đầu tư giữa các Bên, trong suốt việc tuân theo các quy định được quy định trong Hiệp định này.
3. Nội dung cơ bản của Hiệp định EVFTA
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) gồm 17 Chương, bao gồm các thỏa thuận quan trọng đối giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu. Dưới đây là các nội dung quan trọng trong Hiệp định:
- Tự do hóa thương mại hàng hóa và mở cửa thị trường sẽ từng bước được thực hiện trong một khung thời gian chuyển tiếp, bắt đầu từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Điều này bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiệp định và tuân thủ Điều 24 của Hiệp định GATT 1994.
- Các biện pháp chống bán phá giá và đối kháng sẽ được sử dụng theo các yêu cầu tương ứng của WTO và phải dựa trên hệ thống công bằng và minh bạch. Đồng thời, cần xem xét kỹ lưỡng tác động đối với lợi ích của Bên kia khi xem xét việc áp dụng các biện pháp này.
- Hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi trong lĩnh vực hải quan để đảm bảo luật pháp và các thủ tục hải quan đáp ứng mục tiêu thúc đẩy thuận lợi hóa thương mại và kiểm soát hải quan hiệu quả trong bối cảnh thương mại toàn cầu ngày càng phát triển.
- Hiệp định TBT (Thương mại và Chế tạo) được tích hợp và trở thành một phần của EVFTA, với những điều chỉnh phù hợp.
- Hợp tác trong việc tăng cường sản xuất năng lượng từ các nguồn tái tạo và bền vững, đặc biệt qua hỗ trợ thương mại và đầu tư. Mục tiêu là giảm hoặc loại bỏ các rào cản phi thuế và thúc đẩy hợp tác trong thị trường năng lượng, tuân thủ tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
- Hợp tác và trao đổi thông tin về việc thực hiện Hiệp định thông qua Ủy ban chuyên ngành liên quan, có thể áp dụng các biện pháp thực thi phù hợp.
- Các biện pháp liên quan đến gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, kể cả gói thầu thực hiện bằng phương tiện điện tử.
- Đảm bảo cạnh tranh không bị sai lệch trong quan hệ thương mại và đầu tư.
- Các biện pháp trợ cấp sẽ được cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo rằng chúng không làm sai lệch sự vận hành của thị trường và thương mại.
- Tất cả các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp được cấp đặc quyền hoặc ưu đãi đặc biệt và doanh nghiệp độc quyền chỉ định, đều có quyền hoạt động thương mại.
- Thúc đẩy sự đóng góp của các lĩnh vực thương mại và đầu tư vào các vấn đề liên quan đến lao động và môi trường.
- Xây dựng một môi trường pháp luật dự đoán và thủ tục hiệu quả cho các chủ thể kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cơ chế hiệu quả cho việc ngăn ngừa và giải quyết các tranh chấp giữa các Bên đối với việc giải thích và áp dụng Hiệp định.
- Hợp tác và nâng cao năng lực thực thi Hiệp định để hỗ trợ mở rộng và tạo cơ hội mới về thương mại và đầu tư giữa các Bên. Cơ hội này được thúc đẩy thông qua việc thành lập Ủy ban Thương mại, có đại diện từ cả hai Bên.
4. Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định EVFTA theo quy định
Bộ Công thương đã ban hành Thông tư số 11/2020/TT-BCT, đưa ra các quy định liên quan đến Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA). Thông tư này đề cập đến quy định chung về cơ chế chứng nhận xuất xứ hàng hóa, và dưới đây là một tóm tắt về các điểm quan trọng:
- Hàng hóa có xuất xứ từ Liên minh châu Âu khi nhập khẩu vào Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo EVFTA nếu có một trong các loại chứng từ chứng nhận xuất xứ sau đây:
- Chứng chỉ xuất xứ (C/O) được phát hành theo quy định từ Điều 20 đến Điều 23 của Thông tư 11/2020.
- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 24 Thông tư 11/2020, được phát hành bởi nhà xuất khẩu đủ điều kiện theo quy định của Liên minh châu Âu cho lô hàng có giá trị bất kỳ, hoặc bởi nhà xuất khẩu bất kỳ cho lô hàng có giá trị không quá 6.000 EUR.
- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu điện tử phù hợp quy định của Liên minh châu Âu và đã được thông báo với Việt Nam.
- Hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam khi nhập khẩu vào Liên minh châu Âu sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo EVFTA khi có một trong các loại chứng từ chứng nhận xuất xứ sau đây:
- Chứng chỉ xuất xứ (C/O) được phát hành theo quy định tại Điều 4 và từ Điều 20 đến Điều 23 của Thông tư 11/2020.
- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư 11/2020, phát hành bởi nhà xuất khẩu cho lô hàng có giá trị không quá 6.000 EUR.
- Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu đủ điều kiện hoặc nhà xuất khẩu đăng ký tại cơ sở dữ liệu phù hợp quy định của Bộ Công Thương.
- Việc tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại điểm c của khoản 2 Điều 19 Thông tư 19/2020 được thực hiện theo quy định của Bộ Công Thương và áp dụng sau khi Việt Nam thông báo tới Liên minh châu Âu.
- Trong trường hợp áp dụng Điều 29 Thông tư 11/2020, hàng hóa có xuất xứ sẽ được hưởng ưu đãi EVFTA mà không cần nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 19 Thông tư 11/2020.
Thông tư số 11/2020/TT-BCT chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2020.
Công ty Luật Hòa Nhựt xin gửi tới quý khách hàng những thông tin quý báu và hữu ích. Nếu quý khách đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có bất kỳ câu hỏi nào cần được giải đáp, chúng tôi rất mong được hỗ trợ. Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến, số hotline: 1900.868644, hoặc gửi yêu cầu chi tiết qua địa chỉ email: [email protected]. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng quý khách và rất trân trọng sự hợp tác của quý khách hàng!