Quy trình quản lý nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chi tiết

Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những thông tin liên quan đến quy trình quản lý nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chi tiết. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Ban hành quy trình quản lý nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

Ngày 24/10/2022, Tổng cục Hải quan đã thông báo Quyết định số 2317/QĐ-TCHQ về Quy trình quản lý nợ thuế và các khoản thu khác liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK). Đây là một bước quan trọng nhằm cung cấp hướng dẫn chi tiết về các bước và thao tác cụ thể trong quá trình quản lý nợ thuế, bao gồm việc phân loại nợ thuế, đôn đốc thu hồi nợ thuế, và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính để thu hồi nợ thuế theo quy định. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời giúp tăng cường trách nhiệm của các công chức Hải quan đối với các vấn đề liên quan đến nợ thuế và khoản thu khác.

Hướng dẫn về quy trình quản lý nợ thuế và các khoản thu khác liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) chi tiết rõ trình tự thực hiện các bước, bao gồm phân loại, theo dõi đầy đủ, đôn đốc thu hồi nợ một cách kịp thời và xử lý các khoản tiền thuế cũng như các khoản thu khác của người nộp thuế, đồng thời nắm bắt các quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện.

Quy trình này áp dụng cho cơ quan Hải quan ở mọi cấp bậc khi thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý nợ thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa XNK. Mục tiêu chính của quy trình là thường xuyên rà soát các nhóm nợ để đảm bảo phân loại nợ đúng theo bản chất của nhóm nợ tương ứng. Điều này nhằm đảm bảo tiếp tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế theo quy định, hỗ trợ trong việc duy trì tính minh bạch và hiệu quả của quá trình quản lý tài chính liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.

Quy trình quản lý nợ thuế và các khoản thu khác liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) được chia thành 3 phần và 3 chương, bao gồm tổng cộng 29 điều hướng dẫn chi tiết về việc phân loại nợ, lập hồ sơ và đôn đốc thu hồi nợ, cũng như cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và thực hiện phân loại nợ.

Quy trình này được thực hiện theo Quyết định số 2317/QĐ-TCHQ ngày 24/10/2022, đồng thời thay thế cho Quy trình Quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa XNK được ban hành theo Quyết định số 1503/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2018.

Có điều đáng chú ý là Quyết định số 2317/QĐ-TCHQ ngày 24/10/2022 đã tiến hành bổ sung thông tin về khoản nợ khó thu liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu. Theo đó, các đối tượng nợ thuế hàng hóa xuất, nhập khẩu thuộc nhóm nợ khó thu bao gồm những trường hợp sau:

- Nợ của người nộp thuế được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà chưa có đề nghị khoanh nợ hoặc hồ sơ đề nghị xóa nợ. Đây là quy định mới được bổ sung.

- Nợ của người nộp thuế đang trong quá trình giải thể.

- Nợ của người nộp thuế đang trong thời gian làm thủ tục phá sản.

- Nợ của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc chờ kết luận của cơ quan pháp luật mà chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.

- Nợ của người nộp thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ lệ nội địa hóa năm 2001, 2002.

- Nợ của người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

- Nợ khó thu khác: bao gồm các khoản tiền nợ quá hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, không thuộc các đối tượng nêu trên, và cơ quan hải quan đã thực hiện biện pháp cưỡng chế cuối cùng mà không đạt được việc thu hồi tiền nợ (trường hợp chưa đủ điều kiện khoanh nợ hoặc xóa nợ).

2. Kết quả thu hồi nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

Trong 6 tháng đầu năm 2022, toàn bộ ngành Hải quan đã triển khai một quá trình chủ động rà soát, phân loại, thu hồi và xử lý nợ thuế phát sinh. Đến ngày 30/6/2022, kết quả cho thấy ngành Hải quan đã thu hồi và xử lý thành công tổng cộng 167 tỷ đồng tiền nợ thuế.

Các cục hải quan tại các tỉnh, thành phố trong 6 tháng đầu năm đã tích cực chủ động rà soát, phân loại, thu hồi và xử lý nợ thuế phát sinh trước ngày 1/1/2022. Kết quả đạt được cho thấy số nợ thuế đã giảm 2,83% so với thời điểm 31/12/2021.

Các đơn vị nổi bật với kết quả thu hồi nợ thuế xuất sắc bao gồm Hải quan TP Hồ Chí Minh đạt 45,06 tỷ đồng, Hải quan Hải Phòng đạt 38,35 tỷ đồng, Hải quan Bình Dương đạt 29,58 tỷ đồng, Hải quan Thanh Hóa đạt 14,6 tỷ đồng và Hải quan Hà Nội đạt 16,04 tỷ đồng...

Tuy nhiên, còn một số đơn vị có kết quả nợ thuế thu hồi thấp như Hà Giang, Bắc Ninh, Lào Cai, Lạng Sơn.

Ngoài công tác thu hồi và xử lý nợ thuế, trong 6 tháng đầu năm, số tiền thuế tăng thêm do tham vấn giá trên cơ sở danh mục rủi ro của toàn ngành đạt khoảng 242 tỷ đồng. Một số đơn vị có kết quả lớn như TP Hồ Chí Minh với 179 tỷ đồng, Hà Nội 14 tỷ đồng, Hải Phòng 50 tỷ đồng...

Đặc biệt, qua công tác kiểm tra sau thông quan, một số cục hải quan tại các tỉnh, thành phố cũng ghi nhận kết quả tích cực, như Hà Nội với 24,7 tỷ đồng, TP. Hồ Chí Minh 29,6 tỷ đồng, Hải Phòng 18,8 tỷ đồng, và Đồng Nai 38,3 tỷ đồng.

3. Những trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy trình quản lý nợ thuế, điều đồng hành với Quyết định 2317/QĐ-TCHQ, những trường hợp mà cơ quan thuế sẽ thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau:

- Người nộp thuế có số tiền thuế nợ vượt quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế theo quy định.

- Người nộp thuế có số tiền thuế nợ khi hết hạn gia hạn nộp thuế.

- Người nộp thuế có số tiền thuế nợ và thực hiện hành vi phát tán tài sản hoặc cố ý bỏ trốn.

- Người nộp thuế không tuân thủ quyết định xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) liên quan đến quản lý thuế trong thời hạn quy định, trừ khi có sự hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

- Cá nhân là người đại diện hợp pháp của người nộp thuế phải đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi rời đi nước và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh và nhập cảnh.

4. Những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

Dựa theo Điều 10 của Quy trình quản lý nợ thuế kèm theo Quyết định 2317/QĐ-TCHQ, các biện pháp cưỡng chế được mô tả chi tiết trong khoản 1 Điều 125 của Luật Quản lý thuế bao gồm:

- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế, thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, và phong tỏa tài khoản.

- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của đối tượng.

- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

- Ngừng sử dụng hóa đơn.

- Kê biên tài sản và bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

- Thu tiền và tài sản khác của đối tượng từ cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.

- Thu hồi các giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, đăng ký hợp tác xã, đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Lưu ý rằng việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải tuân theo quy định tại khoản 3 của Điều 125 của Luật Quản lý thuế, với các điều cụ thể như sau:

- Đối với các biện pháp quy định tại các điểm a, b và c của khoản 1 Điều 10 Quy trình quản lý nợ thuế theo Quyết định 2317/QĐ-TCHQ, cơ quan hải quan áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp dựa trên tình hình thực tế.

- Đối với các biện pháp quy định tại các điểm d, đ, e và g của khoản 1 Điều 10 Quy trình quản lý nợ thuế theo Quyết định 2317/QĐ-TCHQ, nếu không thể áp dụng biện pháp cưỡng chế trước, cơ quan hải quan sẽ chuyển sang áp dụng sau.

- Trong trường hợp quyết định cưỡng chế đối với một số biện pháp chưa hết hiệu lực nhưng không mang lại hiệu quả, cơ quan hải quan sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp tiếp theo theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy trình quản lý nợ thuế theo Quyết định 2317/QĐ-TCHQ.

- Ngoại trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật Quản lý thuế, không áp dụng biện pháp dùng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế, hoặc có mức thuế suất xuất khẩu là 0%, cũng như hàng hóa phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, và hàng hóa viện trợ nhân đạo không hoàn lại.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!