Quyền lợi khi mua bảo hiểm xe máy bắt buộc?

Bảo hiểm xe máy là một loại chứng từ bắt buộc mà người tham gia giao thông bằng xe cơ giới phải có. Mục tiêu chính của loại bảo hiểm này là đảm bảo về mặt tài chính cho chủ sở hữu phương tiện. Vậy quyền lợi khi mua bảo hiểm xe máy bắt buộc là gì? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Bảo hiểm xe máy bắt buộc là gì?

Bảo hiểm xe máy là một loại chứng từ bắt buộc mà người tham gia giao thông bằng xe cơ giới phải có. Mục tiêu chính của loại bảo hiểm này là đảm bảo về mặt tài chính cho chủ sở hữu phương tiện. Người tham gia giao thông cần phải thanh toán các quyền lợi khi xảy ra tai nạn, góp phần giảm bớt gánh nặng tài chính do các thiệt hại về sức khỏe gây ra.

Theo quy định của pháp luật, bảo hiểm xe máy bao gồm các đối tượng sau:

- Xe gắn máy.

- Xe cơ giới, bao gồm cả ô tô và mô tô.

- Người ngồi trên xe và người bị tai nạn hoặc gặp thiệt hại về thân thể do lỗi của chủ xe.

Quy định này nhấn mạnh đặc điểm nguy hiểm cao độ của xe cơ giới, bao gồm cả ô tô, mô tô và xe gắn máy, theo hiện hành của pháp luật.

Theo quy định của khoản 3 Điều 4 trong Nghị định số 03/2021/NĐ-CP, hiện có hai dạng bảo hiểm xe máy:

Loại 1: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) bắt buộc đối với xe máy. Đây là loại bảo hiểm mà chủ xe máy và xe mô tô phải mua khi tham gia giao thông, theo quy định của Nhà nước. Trong trường hợp xảy ra tai nạn, bảo hiểm TNDS sẽ đền bù thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới (không phải là chủ xe). Người bị tai nạn sẽ nhận được bồi thường cho những tổn thất về người và tài sản do lỗi của chủ phương tiện, theo quy định của pháp luật. Người tham gia bảo hiểm sẽ không phải chịu trách nhiệm tự thanh toán thiệt hại.

Loại 2: Bảo hiểm xe máy tự nguyện không bắt buộc. Người tham gia giao thông có thể mua loại bảo hiểm này để nhận quyền lợi chi trả bồi thường tài chính đối với tài sản hoặc người ngồi trên xe (bao gồm cả chủ xe và hành khách) trong trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp.

Cụ thể về phạm vi trách nhiệm và mức đền bù sẽ được quy định trong hợp đồng bảo hiểm, tùy thuộc vào loại hợp đồng mà người mua ký với công ty bảo hiểm và các điều khoản cụ thể của nó.

Vì vậy, bảo hiểm xe máy bắt buộc chủ yếu là dạng bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) áp dụng cho chủ nhân xe gắn máy đối với bên thứ ba (người bị gây ra tai nạn). Mục tiêu chính của loại bảo hiểm này là đảm bảo chịu trách nhiệm của người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông và giải quyết hậu quả của tai nạn đối với nạn nhân.

2. Quyền lợi khi mua bảo hiểm xe máy bắt buộc?

Khi xảy ra tai nạn, trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả số tiền tương đương với mức bồi thường đã được xác định cho người được bảo hiểm hoặc cần bồi thường cho người bị thiệt hại, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể. Trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi trả trực tiếp cho người bị thiệt hại, người thừa kế của người bị thiệt hại (nếu người bị thiệt hại đã qua đời), hoặc đại diện pháp lý của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ 06 tuổi).

Tính chất cơ bản của trách nhiệm bảo hiểm là doanh nghiệp bảo hiểm phải đền bù cho bên bị thiệt hại - đối tượng mà chủ xe cơ giới gây ra hậu quả tai nạn (bao gồm cả thiệt hại về xe máy và thân thể của người được bảo hiểm). Điều này không áp dụng đối với chính người mua bảo hiểm nếu họ là nguyên nhân gây tai nạn.

Theo quy định tại Điều 6, Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho mỗi người bị thiệt hại trong mỗi vụ tai nạn.

Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản trong một vụ tai nạn được xác định dựa trên thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của người được bảo hiểm, nhưng không vượt quá giới hạn mức trách nhiệm bảo hiểm đã quy định. Cụ thể:

- Đối với các loại xe như xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các loại xe có cấu trúc tương tự, mức bồi thường là 50 triệu đồng cho mỗi vụ tai nạn.

- Đối với xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, mức bồi thường là 100 triệu đồng cho mỗi vụ tai nạn.

Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe và tính mạng được xác định dựa trên từng loại thương tật và thiệt hại, theo bảng quy định cụ thể.

Khi xảy ra tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được ủy quyền bởi doanh nghiệp bảo hiểm phải hợp tác chặt chẽ với chủ xe cơ giới, người lái xe, và bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan để thực hiện quá trình giám định tổn thất. Mục tiêu của quá trình này là xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Kết quả của quá trình giám định phải được lập thành văn bản và có chữ ký của tất cả các bên liên quan.

3. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm xe máy

Theo quy định của Điều 13 trong Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, hồ sơ liên quan đến quá trình bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới đều phải bao gồm các giấy tờ sau:

- Văn bản yêu cầu bồi thường.

- Tài liệu liên quan đến xe cơ giới và người lái xe:

Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm, sau khi đã đối chiếu với bản chính hoặc bản ảnh chụp, bao gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính của giấy chứng nhận đăng ký xe kèm theo bản gốc của giấy biên nhận từ tổ chức tín dụng, còn hiệu lực, thay thế cho bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe).

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký xe).

+ Giấy phép lái xe.

+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.

+ Giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính hoặc bản ảnh chụp). Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:

+ Giấy chứng nhận thương tích.

+ Hồ sơ bệnh án.

+ Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan Công an hoặc kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn.

- Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản:

+ Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn gây ra (trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập giấy tờ này).

+ Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hoặc để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm- Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với người thứ ba và hành khách hoặc trường hợp cần xác minh vụ tai nạn có nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, bao gồm: Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn hoặc Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn.

- Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.

- Quyết định của Tòa án (nếu có).

Bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm chịu trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 13 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!