Biển số xe các huyện ở Cà Mau

Biển số xe các huyện ở Cà Mau là bao nhiêu? Cụ thể theo từng khu vực là như thế nào? Và những lưu ý về đăng ký xe từ ngày 15/8/2023 sẽ được bài viết phân tích. Mời bạn đọc tham khảo,

1. Biển số xe tỉnh Cà Mau là số mấy?

- Hệ thống đường bộ tỉnh Cà Mau đã từng bước được đầu tư mới, nâng cấp và nối liền với các tuyến Quốc lộ; nối liền trung tâm hành chính tỉnh với trung tâm hành chính huyện, xã, đã triển khai hoàn thành và đưa vào sử dụng đường Hành lang ven biển phía Nam, Quốc lộ 1 đoạn Năm Căn - Đất Mũi, đường Bờ Nam sông Ông Đốc, đường Tắc Thủ - Vàm Đá Bạc, đường Trục chính Đông - Tây... góp phần hình thành những hành lang vận tải chính phục vụ sản xuất và nhu cầu đi lại của người dân. Tính đến năm 2021, toàn tỉnh có 4.693 tuyến đường các loại với tổng chiều dài khoảng 15.093km. Mạng lưới đường có dạng hướng tâm với tâm điểm là thành phố Cà Mau. Quốc lộ 1 đoạn đi qua tỉnh có chiều dài 68,74 km, là đường cấp III đồng bằng, mặt bê tông nhựa rộng từ 8-22m. Quốc lộ 63 đoạn đi qua tỉnh có chiều dài 40,42km là đường cấp V đồng bằng, mặt đường rộng 5,5m. Quốc lộ Quản Lộ Phụng Hiệp, đoạn đi qua địa bàn có chiều dài 9,8km, là đường cấp III đồng bằng, mặt đường bê tông nhựa rộng 9m, có độ rộng từ 18-22m. Đường Hành lang ven biển phía Nam đoạn đi qua địa bàn tỉnh có chiều dài 42,42 km, đường cấp IV đồng bằng, mặt đường cản đá láng nhựa rộng 8m. Đường Hồ Chí Minh đoạn Năm Căn - Đất Mũi, tuyến đi tên địa phận tỉnh Cà Mau với chiều dài 59km, là đường cấp V-III đồng bằng, mặt đường cán đá láng nhựa rộng 22m, có đoạn mặt đường rộng 6 - 11m. Khoảng cách đường bộ từ thành phố Hồ Chí Minh đến Cà Mau lag 347km. Xe là phương tiện chính đến Cà Mau.

- Căn cứ vào quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô: 

STTTên địa phươngKý hiệuSTTTên địa phươngKý hiệu
1Cao Bằng1133Cần Thơ65
2Lạng Sơn1234Đồng Tháp66
3Quảng Ninh1435An Giang67
4Hải Phòng15-1636Kiên Giang68
5Thái Bình1737Cà Mau69
6Nam Định1838Tây  Ninh70
7Phú Thọ1939Bến Tre71
8Thái Nguyên2040Bà Rịa - Vũng Tàu72
9Yên Bái2141Quảng Bình73
10Tuyên Quang2242Quảng Trị74
11Hà Giang2343Thừa Thiên Huế75
12Lào Cai2444Quảng Ngãi76
13Lai Châu2545Bình Định77
14Sơn La2646Phú Yên78
15Điện Biên2747Khánh Hoà79
16Hoà Bình2848Cục CSGT80
17Hà NộiTừ 29 đến 33 và 4049Gia Lại81
18Hải Dương3450Kon Tum82
19Ninh Bình3551Sóc Trăng83
20Thanh Hoá3652Trà Vinh 84
21Nghệ An3753Ninh Thuận 85
22Hà Tĩnh 3854Bình Thuận 86
23Đà Nẵng4355Vĩnh Phúc88
24Đăk Lăk4756Hưng Yên89
25Đăk Nông4857Hà Nam90
26Lâm Đồng4958Quảng Nam92
27TP. Hồ Chí Minh41; từ 50 đến 5959Bình Phước93
28Đồng Nai39;6060Bạc Liêu94
29Bình Dương6161Hậu Giang95
30Long An6262Bắc Cạn97
31Tiền Giang6363Bắc Giang98
32Vĩnh Long6464Bắc Ninh99

Theo đó tỉnh Cà Mau có số thự tự là 37 và ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô là 69. 

2. Biển số xe tỉnh Cà Mau theo từng khu vực trong tỉnh

Để nhằm mục đích phân biệt và thuận lợi cho hoạt động quản lý giao thông của cơ quan nhà nước, mỗi một địa phương trên phạm vi lãnh thổ của tỉnh Cà Mau sẽ mang một số hiệu khác nhau, cụ thể:

* Biển số xe mô tô (xe máy):

- Thành phố Cà Mau: 69-B1; 69-B2; 69-C1; 69-K2

- Huyện Thới Bình: 69-D1 (5 số); 69-U1 (4 số)

- Huyện Cái Nước: 69-E1 (5 số); 69-N1 (4 số)

- Huyện Đầm Dơi: 69F1 (5 số); 69-R1 (4 số)

- Huyện U Minh: 69-H1

- Huyện Phú Tân: 69-K1 (5 số); 69-N1 (4 số)

- Huyện Ngọc Hiển: 69-L1 (5 số); 69-N1 ( 4 số)

- Huyện Năm Căn: 69-M1

- Huyện Trần Văn Thới: 69-N1 (5số); 69-S1 ( 4 số)

* Biển số xe mô tô phân khối lớn trên 175cc: 69-A1

* Biển số xe ô tô: 69A, 69B, 69C, 69D, 69LD

3. Một số quy định về đăng ký xe từ ngày 15/8/2023 người dân cần lưu ý

Ngày 1/7/2023, Bộ Công An ban hành Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới. Theo đó, dưới đây là những nội dung mới về đăng ký xe từ 15/8/2023 (ngày thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực) mà người dân cần biết:

- Người dân được đăng ký xe tại nơi tạm trú

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, trừ trường hợp đấu giá biển số, quy định mới xác định chủ xe cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì có thể đăng ký xe tại địa phương đó. Như vậy, từ 15/8/2023 người dân có thể đăng ký xe tại nơi tạm trú.

- Đăng ký xe online bằng tài khoản định đinh điện tử mức 2

Theo quy định mới, người dân sẽ sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID mức độ 2 để thực hiện đăng ký xe máy trên Cổng dịch vụ công. Trường hợp không sử dụng tài khoản định đanh điện tử thì sẽ xuất  trình CCCD hoặc hộ chiếu. Trường hợp việc đăng ký online không thực hiện được do không có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật thì chủ xe sẽ thực hiện đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

- Không còn được đăng ký xe bằng CMND

Theo quy định cũ tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA  đối với xe là người Việt Nam thì khi đăng ký xe sẽ phải xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD hoặc Sổ hộ khẩu (Sổ hộ khẩu đã bị "khai trừ" từ đầu năm 2023 tại Nghị định 104/2022/NĐ-CP). Tuy nhiên theo quy định mới, người dân sẽ thực hiện đăng ký xe bằng Tài khoản định danh mức 2 hoặc CCCD hoặc hộ chiếu, không đề cập đến chứng minh nhân dân khi đăng ký xe. Do đó, người dân không còn được sử dụng CMND để đăng ký xe từ ngày quy định mới có hiệu lực.

- Chỉ người từ đủ 15 tuổi được đăng ký xe chính chủ 

Theo quy định mới, người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc đối tượng được đăng ký xe. Theo đó, đối với người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì việc đăng ký xe phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Trong giấy khai đăng ký xe phải có nội dung ghi "đồng ý" của cha, mẹ hoặc người giám hộ và ký tên, ghi rõ họ, mối quan hệ của người đăng ký xe và người đồng ý.

- Thời gian cấp cà vẹt xe (Giấy chứng nhận đăng ký xe) là không quá 2 ngày làm việc

Theo Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời hạn cấp cà vẹt xe không quá 2 ngày làm việc. Trừ trường hợp cấp lại thì sẽ phải thực hiện xác minh việc mất cà vẹt xe trong thời hạn là 30 ngày.

- Không nộp phạt vi phạm giao thông sẽ không được đăng ký xe

Theo khoản 15 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA trong trường hợp chưa nộp vi phạm giao thông thì sẽ không được đăng ký xe mới, hồ sơ đăng ký xe sẽ không được giải quyết. Sau khi nộp phạt xong thì tổ chức, cá nhân được đăng ký xe theo quy định.

- Bán xe phải giữ lại cà vẹt xe, biển số xe

Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA chủ xe phải giữ lại cà vẹt (giấy đăng ký xe) và biển số xe. Sau đó nộp lại cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Đồng thời, nếu chủ xe bán xe không nộp lại biển số thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe. Cụ thể theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, chủ xe là cá nhân khi bán xe không nộp lại biển số sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đối với tổ chức là chủ xe ô tô, xe gắn máy và các loại xe tương đương xe ô tô sẽ bị phạt từ 1.600.000 đồng - 4.000.000 đồng. Đối với ô tô, chủ xe bán xe không nộp lại biển số thì mức phạt được áp dụng từ 2.000.000 đồng - 4.000.000 đồng cho cá nhân và 4.000.000 đồng - 8.000.000 đồng với tổ chức.

Khách hàng vui lòng liên hệ số tổng đài 1900.868644 hoặc liên hệ email: [email protected] nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến pháp luật cần được giải đáp.