So sánh kho bảo thuế với kho ngoại quan mới nhất theo quy định

Mặc dù tên gọi nghe có vẻ quen thuộc, nhưng nhiều người thường gặp khó khăn khi phân biệt sự khác nhau giữa kho ngoại quan và kho bảo thuế. Sau đây, Luật Hòa Nhựt sẽ so sánh kho bảo thuế với kho ngoại quan mới nhất theo quy định, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Thế nào là kho bảo thuế, kho ngoại quan?

Kho ngoại quan, kho CFS, và kho bảo thuế là ba dạng kho phổ biến trong quá trình hoạt động xuất nhập khẩu. Hầu hết các loại hàng hóa, khi chuẩn bị xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào thị trường Việt Nam, đều trải qua giai đoạn lưu trữ tại một trong ba loại kho này, đồng thời thực hiện các thủ tục hải quan cụ thể theo quy định.

Theo Điều 4 của Luật Hải quan 2014, trong khoản 9 và 10, mô tả về kho bảo thuế và kho ngoại quan như sau:

[1] Kho bảo thuế là nơi lưu trữ nguyên liệu và vật tư nhập khẩu đã được thông quan, nhưng chưa phải nộp thuế, nhằm phục vụ sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế. Chức năng chính của kho bảo thuế là hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu, giúp giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

[2] Kho ngoại quan đề cập đến khu vực chứa hàng hóa đã hoàn tất thủ tục hải quan và đang chờ xuất khẩu. Đây có thể là nơi lưu giữ hàng hóa từ nước ngoài chờ xuất khẩu ra khỏi Việt Nam hoặc hàng hóa đưa vào từ nước khác để chờ nhập khẩu vào Việt Nam. Kho ngoại quan được thiết lập tại các cửa khẩu quốc tế, các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, các cảng biển, cảng sông, sân bay quốc tế và các địa điểm khác, được quyết định bởi cơ quan hải quan.

2. Điều kiện để thành lập kho bảo thuế và kho ngoại quan

Dựa trên quy định của Điều 62 trong Luật Hải quan 2014 về điều kiện thành lập kho ngoại quan, kho bảo thuế, và địa điểm thu gom hàng lẻ, các điều kiện cụ thể như sau:

[1] Đối với việc thành lập kho ngoại quan, các điều kiện bao gồm:

- Kho ngoại quan cần được thiết lập tại các địa bàn như: cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất nhập khẩu hàng hóa trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, và ga đường sắt liên vận quốc tế.

- Ngoài ra, cũng có thể thành lập tại các khu vực như khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.

[2] Với việc thành lập kho bảo thuế, điều kiện bao gồm:

- Kho bảo thuế được phép thành lập trong khu vực nhà máy của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Quyền thẩm quyền để thành lập cả kho ngoại quan và kho bảo thuế nằm trong tay của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

3. So sánh kho bảo thuế với kho ngoại quan mới nhất theo quy định

Mặc dù tên gọi nghe có vẻ quen thuộc, nhưng nhiều người thường gặp khó khăn khi phân biệt sự khác nhau giữa kho ngoại quan và kho bảo thuế. Dưới đây là một bảng so sánh chi tiết, giúp bạn dễ dàng hiểu rõ về khái niệm, chức năng, cũng như những khác biệt cơ bản của ba loại kho thông dụng này.

Các loại khoKho bảo thuếKho ngoại quan

Định nghĩa

 

Kho bảo thuế là nơi lưu trữ nguyên liệu và vật tư nhập khẩu đã hoàn tất thủ tục thông quan, nhưng chưa nộp thuế, nhằm phục vụ quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ sở hữu kho bảo thuế. 

Kho ngoại quan là khu vực chứa hàng được thiết lập trên địa bàn Việt Nam, được phân cách với khu vực lân cận để tạm lưu giữ, bảo quản, hoặc cung cấp một số dịch vụ đối với hàng hóa từ nước ngoài hoặc hàng hóa đưa vào từ nội địa, theo các hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký kết giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng. 

Thủ tục hải quan

 

Nguyên liệu nhập vào kho bảo thuế tuân theo quy trình nhập hàng thông thường.

Trong khi đó, hàng hóa nhập vào kho ngoại quan không bị áp đặt thuế Hải quan. 

Khi hàng hóa từ khu vực khác được nhập vào kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người được ủy quyền chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục tại Hải quan quản lý kho theo quy trình tương tự như thủ tục hải quan thông thường, bao gồm thủ tục nhập cho hàng nhập và thủ tục xuất cho hàng xuất.

Các hàng hóa từ kho ngoại quan, trước khi đi vào hoặc rời khỏi Việt Nam, đều phải tuân thủ quy trình làm thủ tục tương ứng với hàng nhập và hàng xuất. Điều này bao gồm việc thực hiện các thủ tục thông quan, lập giấy tờ cần thiết và chờ xác nhận từ cơ quan quản lý.

Trong trường hợp hàng hóa được gửi tới kho ngoại quan dưới dạng tạm nhập tái xuất, việc tái xuất là bắt buộc và không được phép nhập trở lại.

Tất cả hàng hóa từ mọi nguồn đầu vào kho ngoại quan và từ kho ngoại quan đi ra đều phải tuân thủ sự giám sát của Hải quan, trừ khi đã hoàn tất các thủ tục xuất khẩu/nhập khẩu và đã mở tờ khai vận chuyển kết hợp.

Các dịch vụ được thực hiện

 

Hàng hóa trong kho bảo thuế đặc biệt được dành riêng cho việc sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế. Khi nhập kho bảo thuế, việc theo dõi và thống kê nguyên vật liệu là rất quan trọng, và phải đảm bảo rằng các quy định của Pháp luật về quản lý và thống kê nhập khẩu được tuân thủ đầy đủ. 

- Thực hiện phân chia, tách hàng và đóng gói bao bì cho hàng hóa.

- Tổ chức quá trình ghép hàng, phân loại theo chất lượng và loại hàng.

- Tiến hành bảo dưỡng và bảo trì hàng hóa để đảm bảo tình trạng lưu giữ.

- Thực hiện quá trình lấy mẫu hàng hóa để quản lý chất lượng.

- Triển khai các thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa.

- Sử dụng kho để lưu trữ hóa chất và xăng dầu, với điều kiện phải tuân thủ các yêu cầu quản lý của nhà nước về hải quan và các quy định chuyên ngành, và chỉ được phép thực hiện việc pha chế và chuyển đổi chủng loại hàng hóa khi được cấp phép từ các cơ quan quản lý liên quan của nhà nước. 

Thuận lợi

Thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu hàng loạt theo mô hình sản xuất xuất khẩu là khả năng tạm lưu giữ nguyên vật liệu trong kho bảo thuế mà không phải ngay lập tức nộp thuế. Doanh nghiệp có thể tự thiết lập và quản lý kho bảo thuế theo quy định của pháp luật. Điều này giúp doanh nghiệp có khả năng tích trữ một lượng lớn nguyên liệu, đảm bảo hoạt động liên tục của chuỗi sản xuất. 

Nếu hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài có thể được đưa vào kho ngay sau khi hoàn tất thủ tục thông quan mà không cần phải nộp thuế trước. Việc tổ chức kho ngoại quan với việc phân loại hàng hóa làm cho quá trình gửi và nhận hàng xuất nhập khẩu trở nên thuận lợi hơn, giảm chi phí vận chuyển và thời gian chờ đợi. Các ưu điểm này cũng giúp tạo điều kiện dễ quản lý, giám sát và theo dõi chặt chẽ từng lô hàng khi xuất nhập kho ngoại quan, mang lại sự thuận tiện cho cả doanh nghiệp và chủ quản lý kho. 

Khó khăn

Cần thường xuyên báo cáo về tình trạng sử dụng kho vào mỗi quý. Ngoài ra, phải dự kiến và lập kế hoạch sử dụng kho bảo thuế để nhập số lượng lớn hàng hóa nguyên vật liệu thô trong thời gian sắp tới, đồng thời thông báo về kế hoạch này cho cơ quan Hải quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp kho. Cuối mỗi năm tài chính, tức là vào ngày 31/12 hàng năm, cũng luôn cần phải lập báo cáo sử dụng kho theo mẫu của Bộ Tài chính.

Khi chuyển hàng vào kho ngoại quan, quy trình bao gồm việc thực hiện các thủ tục với Chi cục Hải quan quản lý kho. Đối với việc đưa hàng ra khỏi nước ngoài hoặc nhập vào khu vực phi thuế quan, bạn cần phải kê khai thông tin hàng xuất cho đơn vị quản lý kho, tức là Hải quan.

Trong trường hợp hàng hóa được gửi vào kho ngoại quan và thuộc diện buộc tái xuất, theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.

Mọi hoạt động của hàng hóa từ khi đi vào kho ngoại quan đến khi rời đi đều phải chịu sự giám sát của Hải quan, trừ khi đã hoàn tất thủ tục xuất khẩu/nhập khẩu và đã mở tờ khai vận chuyển kết hợp. 

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!