1. Điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định pháp luật hiện hành
Dựa trên quy định của Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và sửa đổi theo điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, các điều kiện hưởng lương hưu được đặt ra để bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cụ thể, người lao động thuộc các điểm a, b, c, d, g, h, và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc cần đáp ứng một số điều kiện quan trọng.
Đối với nhóm người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, họ có quyền hưởng lương hưu nếu đạt một trong các điều kiện sau đây:
- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Điều này bao gồm cả việc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối với nhóm người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, họ cũng có quyền hưởng lương hưu nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp có quy định khác trong Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
-Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Điều này bao gồm cả việc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
Ngoài ra, có các trường hợp đặc biệt khác về điều kiện tuổi hưởng lương hưu được quy định bởi Chính phủ. Điều này nhằm đảm bảo rằng mọi người lao động đều được đối xử công bằng và có đủ quyền lợi khi nghỉ hưu.
2. Muốn nhận lương hưu, những người tài xế chạy xe công nghệ cần phải làm gì?
Dựa trên quy định của khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là một nghĩa vụ của người lao động Việt Nam, đặc biệt là những trường hợp sau đây:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng: Bao gồm cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ một tháng đến dưới 3 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
-Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Các trường hợp khác không thuộc các đối tượng nêu trên, ví dụ như người chạy xe ôm công nghệ, bán vé số, làm nội trợ, muốn hưởng lương hưu sau này khi đến tuổi nghỉ hưu cần tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Điều này giúp đảm bảo rằng tất cả mọi người lao động, không phụ thuộc vào loại hình công việc cụ thể, đều có cơ hội hưởng lợi từ hệ thống bảo hiểm xã hội và đảm bảo sự an ninh tài chính khi nghỉ hưu.
Ngoài các quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động còn được tùy chọn các hình thức đóng phí linh hoạt để phù hợp với tình hình tài chính và ổn định tài khoản quỹ hưu trí và tử tuất của mình.
Đối với người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, việc đóng phí được thực hiện hàng tháng với tỷ lệ là 22% trên mức thu nhập tháng do người lao động tự chọn. Mức thu nhập tháng để tính phí đóng bảo hiểm xã hội được căn cứ vào mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn là mức thấp nhất và không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở là mức cao nhất.
Các phương thức đóng phí có sẵn cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm:
- Hằng tháng;
- 03 tháng một lần;
- 06 tháng một lần;
- 12 tháng một lần;
- Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
Ngoài ra, Chính phủ sẽ quy định chi tiết về những điều này, bao gồm cả các điều kiện, thủ tục, và quy định cụ thể về mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ, và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Điều này nhằm đảm bảo rằng hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện không chỉ mang lại sự linh hoạt cho người lao động mà còn đồng thời đảm bảo tính bền vững và công bằng của hệ thống bảo hiểm xã hội trong điều kiện kinh tế - xã hội thay đổi.
3. Tài xế chạy xe ôm công nghệ có phải thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Dựa trên quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, việc khai thuế và nộp thuế của tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, như trường hợp của tài xế chạy xe ôm công nghệ, đặt ra các yêu cầu và trách nhiệm cụ thể.
Theo quy định, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, đặc biệt là trong trường hợp tài xế chạy xe ôm công nghệ, phải chịu trách nhiệm đầy đủ về khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân. Điều này đồng nghĩa với việc tổ chức phải tuân thủ các quy định về khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh. Thậm chí, tổ chức còn phải khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh.
Trong trường hợp tài xế chạy xe ôm công nghệ, nơi mối quan hệ giữa tài xế và doanh nghiệp vận tải được xác định là một hình thức hợp tác kinh doanh. Điều này đặt ra trách nhiệm cho tổ chức phải thực hiện việc khai thuế và nộp thuế đúng đắn, không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh.
Trong trường hợp tài xế chạy xe ôm công nghệ là cá nhân kinh doanh theo quy định, và có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức, thì cả tổ chức và cá nhân đều phải tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế của hoạt động hợp tác kinh doanh, theo quy định của pháp luật.
Quy định này đặt ra trách nhiệm khai thuế và nộp thuế trong môi trường hợp tác kinh doanh giữa tổ chức và cá nhân. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, cũng như đề xuất một cơ sở pháp lý cho việc quản lý thuế trong lĩnh vực này.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế đặt ra các quy định chi tiết liên quan đến thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
Theo Thông tư, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống, sẽ không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Tuy nhiên, trong trường hợp này, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh vẫn có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, và đầy đủ, cũng như nộp hồ sơ thuế đúng hạn. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, và đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Dựa trên quy định trên, nếu tài xế chạy xe ôm công nghệ có thu nhập từ hoạt động kinh doanh vượt quá mức 100 triệu đồng trong năm, họ sẽ phải chịu trách nhiệm đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Điều này đặt ra yêu cầu cụ thể đối với tài xế để thực hiện quy trình khai thuế và nộp thuế đúng đắn, nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và đóng góp vào nguồn thu ngân sách quốc gia.
Ngoài ra, đối với tổ chức hợp tác kinh doanh, như tài xế chạy xe ôm công nghệ, họ có trách nhiệm khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân hợp tác kinh doanh. Điều này đặt ra một mức độ trách nhiệm cao đối với tổ chức để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của quy trình nộp thuế.
Liên hệ hotline 1900.868644 hoặc email: [email protected] để được giải đáp pháp luật