Thẩm tra quyết toán dự án đầu tư có phải cung cấp những gì?

Quyết toán vốn đầu tư, còn được biết đến như quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc quyết toán dự án hoàn thành. Pháp luật quy định việc thẩm tra quyết toán dự án đầu tư có phải cung cấp những gì?

1. Quyết toán dự án vốn đầu tư được hiểu là như thế nào?

Quyết toán vốn đầu tư, còn được biết đến như quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc quyết toán dự án hoàn thành, là một phần quan trọng trong quá trình quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đặc biệt khi có sự tham gia của vốn có yếu tố nhà nước.

Trong trường hợp các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước hay dự án đầu tư dưới hình thức đối tác công tư (PPP), việc thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng được tiến hành sau khi công trình hoàn thành và đã được bàn giao để sử dụng, hoặc khi có văn bản cấp có thẩm quyền xác nhận việc dừng hoặc chấm dứt thực hiện dự án.

Trong quá trình quyết toán, số vốn đầu tư được tính toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt, hoặc tuân theo những điều chỉnh quy định bởi pháp luật. Những số liệu quyết toán này đại diện cho tổng số chi phí hợp pháp đã thực hiện trong suốt giai đoạn đầu tư xây dựng. Chi phí hợp pháp bao gồm các khoản chi phí đã được phê duyệt trong dự án, từ quá trình thiết kế đến dự toán, bao gồm cả hợp đồng xây dựng đã được ký kết theo quy định của pháp luật, kể cả các phần điều chỉnh và bổ sung sau này đã được phê duyệt. Đối với dự án PPP, quy trình quyết toán tuân theo quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

Một phần quan trọng trong quá trình quyết toán vốn đầu tư là trách nhiệm của nhà thầu, người thực hiện dự án, trong việc lập hồ sơ quyết toán theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng. Hồ sơ quyết toán này là cơ sở để chứng minh các khoản chi phí thực hiện trong quá trình đầu tư xây dựng, và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và xác thực của quá trình quyết toán vốn đầu tư.

Như vậy, quyết toán vốn đầu tư trong các dự án xây dựng là một bước quan trọng để đảm bảo sự hiệu quả trong việc sử dụng vốn và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đặc biệt đối với các dự án sử dụng vốn có yếu tố nhà nước hoặc thực hiện dưới hình thức đối tác công tư.

2. Cơ quan chủ trì và thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành

2.1. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành

Tại Điều 35 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định: Trong trường hợp các dự án sử dụng vốn đầu tư công và thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, nhiệm vụ tổ chức thẩm tra được giao cho Sở Tài chính, trừ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định khác.

Với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, việc tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán được Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì, trừ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định khác.

Trong trường hợp dự án sử dụng vốn đầu tư công và thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền sử dụng các công chức chuyên môn trong quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Nếu công chức chuyên môn không đạt đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền lập văn bản đề nghị Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán.

Đối với các dự án khác, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán sẽ ủy quyền cho đơn vị có chức năng và thẩm quyền quản lý để tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán trước khi thực hiện việc phê duyệt.

2.2. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công sự án hoàn thành

Căn cứ Điều 35 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định: Trong trường hợp của các dự án quan trọng cấp quốc gia và các dự án quan trọng khác mà được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:

- Dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Trong việc phê duyệt quyết toán, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn hoặc tổng công ty nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập mà họ đang quản lý. Tương tự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ thực hiện việc phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đang quản lý. Tương tự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập mà họ đang quản lý tại cấp huyện.

- Đối với dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư của dự án có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư cho dự án hoàn thành.

- Đối với các dự án khác: Người có thẩm quyền quyết định về việc đầu tư dự án cũng sẽ đảm nhận trách nhiệm phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Nếu cần, họ có quyền ủy quyền cho một cá nhân hoặc một đơn vị có thẩm quyền để thực hiện việc phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

3. Thẩm tra quyết toán dự án đầu tư có phải cung cấp những gì?

Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án đầu tư công hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, dự án đầu tư công dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị 

Căn cứ vào khoản 1 Điều 34 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án dự án đầu tư công hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, dự án đầu tư công dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị như sau:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và kiểm toán độc lập. Trường hợp các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (sau đây gọi là thanh tra), kiểm tra. Kiểm toán nhà nước, cơ quan pháp luật đã thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra dự án, trong tờ trình chủ đầu tư phải nêu rõ việc chấp hành các kiến nghị, kết luận của các cơ quan trên.

- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này (bản chính).

- Các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).

- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính): Hợp đồng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A - B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

- Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng (bản chính).

- Báo cáo kiểm toán của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính).

- Báo cáo kiểm toán hoặc thông báo kết quả kiểm toán (sau đây gọi chung là báo cáo kiểm toán), kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan Kiểm toán nhà nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp dự án có vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra. Báo cáo của chủ đầu tư kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các kiến nghị của các cơ quan nêu trên.

Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công đối với nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị 

Theo khoản 2 Điều 34 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công đối với nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị như sau:

- Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính).

- Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này (bản chính).

- Các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).

- Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính): Hợp đồng, các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán (trừ trường hợp chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị); văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có), biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (nếu có), bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (nếu có), biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

- Báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập trong trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính).

Khi có thắc mắc về quy định pháp luật, hãy liên hệ hotline 1900.868644 hoặc gửi thư tư vấn đến email: [email protected] để quý khách được hỗ trợ.