Thành viên hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận vốn góp khi nào? Giấy chứng nhận có những nội dung gì?

Thành viên hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận vốn góp khi nào? Giấy chứng nhận có những nội dung gì? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ thông tin về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Thành viên hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận vốn góp khi nào? Những nội dung có trong giấy chứng nhận

Theo quy định tại khoản 4 của Điều 17 trong Luật Hợp tác xã năm 2012, thành viên của hợp tác xã sẽ được cấp giấy chứng nhận vốn góp khi họ đã góp đủ vốn theo quy định. Giấy chứng nhận vốn góp này sẽ chứa các thông tin quan trọng sau đây:

- Tên và địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã.

- Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

- Thông tin chi tiết về thành viên, bao gồm họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân), hoặc thông tin về người đại diện hợp pháp của hộ gia đình. Trong trường hợp thành viên là pháp nhân, giấy chứng nhận sẽ ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký, cùng thông tin về người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.

- Tổng số vốn góp và thời điểm góp vốn.

- Họ tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.

 

2. Những quyền của thành viên hợp tác xã

Theo quy định của Điều 14 trong Luật Hợp tác xã năm 2012, các thành viên hợp tác xã được đặc quyền những quyền sau đây:

- Được cung ứng sản phẩm, dịch vụ từ hợp tác xã theo các hợp đồng dịch vụ.

- Được hưởng phân phối thu nhập theo quy định của Luật và điều lệ.

- Thụ hưởng các phúc lợi của hợp tác xã.

- Tham gia hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên.

- Tham gia biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên theo quy định tại Điều 32 của Luật.

- Được ứng cử, đề cử vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên, và các chức danh khác được bầu trong hợp tác xã.

- Có quyền kiến nghị và yêu cầu giải trình về hoạt động của hợp tác xã từ hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, và yêu cầu triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật và điều lệ.

- Nhận thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã, và được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã.

- Có quyền ra khỏi hợp tác xã theo quy định của điều lệ.

- Được trả lại vốn góp khi rời khỏi hợp tác xã theo quy định của Luật và điều lệ.

- Thụ hưởng chia giá trị tài sản còn lại của hợp tác xã theo quy định của Luật và điều lệ.

- Có quyền khiếu nại, tố cáo, và khởi kiện theo quy định của pháp luật.

- Những quyền khác theo quy định của điều lệ.

 

3. Những trường hợp thành viên hợp tác xã bị chấm dứt tư cách thành viên

Tư cách thành viên của hợp tác xã có thể bị chấm dứt theo các điều khoản được quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Hợp tác xã năm 2012 như sau

Thành viên là cá nhân sẽ bị chấm dứt tư cách nếu xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

- Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật.

- Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản.

- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị giải thể, phá sản.

- Thành viên, hợp tác xã thành viên tự nguyện rời khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

- Thành viên, hợp tác xã thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ.

- Thành viên, hợp tác xã thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ, nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ, nhưng không quá 02 năm.

- Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ.

- Trường hợp khác do điều lệ quy định

Do đó, tư cách thành viên của hợp tác xã có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

(1) Thành viên là cá nhân đã qua đời, bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật.

(2) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản.

(3) Hợp tác xã bị giải thể, phá sản.

(4) Thành viên tự nguyện rời khỏi hợp tác xã.

(5) Thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ.

(6) Thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian liên tục theo quy định của điều lệ, nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong khoảng thời gian liên tục theo quy định của điều lệ, nhưng không quá 02 năm.

(7) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ.

(8) Các trường hợp khác do điều lệ quy định.

 

4. Thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chưa góp vốn, chưa góp đủ vốn thì xử lý thế nào?

Dựa theo quy định tại khoản 6 của Điều 74 trong Luật Hợp tác xã năm 2023 về góp vốn điều lệ của hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã, nội dung được chỉ định như sau:

Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản 4 của Điều này, thành viên chưa thực hiện góp vốn theo cam kết hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết sẽ được xử lý như sau:

- Nếu thành viên chưa thực hiện góp vốn theo cam kết hoặc góp vốn thấp hơn mức quy định tối thiểu trong Điều lệ, tư cách thành viên của họ sẽ bị chấm dứt.

- Đối với thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết, nhưng đã đóng góp một phần vốn bằng hoặc cao hơn mức vốn góp tối thiểu quy định, họ sẽ được phân đội quyền lợi tương ứng với phần vốn mà họ đã đóng góp, theo quy định của Luật này và Điều lệ của hợp tác xã.

Do đó, sau thời kỳ góp vốn, các thành viên không thực hiện góp vốn đầy đủ hoặc không tuân thủ cam kết sẽ phải đối mặt với các biện pháp sau đây:

- Những thành viên không thực hiện góp vốn theo cam kết hoặc góp vốn dưới mức tối thiểu quy định trong Điều lệ sẽ bị chấm dứt tư cách thành viên;

- Các thành viên không góp đủ phần vốn cam kết, nhưng có phần vốn góp bằng hoặc vượt qua mức tối thiểu quy định trong Điều lệ, sẽ được giữ quyền tương ứng với phần vốn đã góp, theo quy định của Luật và Điều lệ.

Tham chiếu đến điều 4 của Luật Hợp tác xã năm 2023, quy định về thời hạn, hình thức, và mức góp vốn điều lệ của các thành viên, theo quy định của Điều lệ. Thời hạn để thành viên phải góp đủ vốn là không quá 6 tháng, tính từ ngày hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hoặc từ ngày được kết nạp, không tính thời gian vận chuyển hoặc nhập khẩu tài sản góp vốn, cũng như thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản (nếu có). Trong thời hạn này, thành viên sẽ được hưởng các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn đã cam kết.

Đồng thời, tại khoản 7 của Điều 74, Luật Hợp tác xã 2023, quy định rằng trong thời hạn 30 ngày sau khi kết thúc thời hạn góp vốn cam kết, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ tương ứng với phần vốn đã góp, trừ trường hợp phần vốn góp còn thiếu đã được góp đủ trong thời hạn đó. Điều này áp đặt trách nhiệm lên thành viên chưa đóng đủ phần vốn đã cam kết, đồng thời buộc họ phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính phát sinh trước ngày được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp theo quy định của Luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về vấn đề: Thành viên hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận vốn góp khi nào? Giấy chứng nhận có những nội dung gì? Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!