1. Những vấn đề Thành viên hợp tác xã được cung cấp thông tin
Những vấn đề mà thành viên hợp tác xã được cung cấp thông tin quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã 2012 là như sau:
- Cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân có quyền tự nguyện thành lập, gia nhập hoặc ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã cũng có quyền tự nguyện thành lập, gia nhập hoặc ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
- Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã có thể mở rộng việc kết nạp thành viên, bao gồm cả hợp tác xã thành viên.
- Thành viên trong hợp tác xã và hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng và biểu quyết ngang nhau, không phụ thuộc vào vốn góp, trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. Thành viên cũng được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và các thông tin khác theo quy định của điều lệ.
- Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm tự chủ và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình.
- Thành viên trong hợp tác xã, hợp tác xã thành viên và liên hiệp hợp tác xã đều có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã chủ yếu được phân phối dựa trên mức độ sử dụng sản phẩm và dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc dựa trên công sức lao động và đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã trong việc tạo việc làm.
- Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã quan tâm đến việc giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý và người lao động trong hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. Họ cũng cung cấp thông tin về bản chất và lợi ích của hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.
- Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã đặt sự quan tâm vào việc phát triển bền vững của cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Theo quy định được đề ra, thành viên hợp tác xã sẽ được đảm bảo quyền được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và các nội dung khác theo quy định của điều lệ.
Thông tin là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với thành viên hợp tác xã. Chính vì vậy, quy định trên nhằm đảm bảo rằng thành viên sẽ có quyền truy cập vào thông tin liên quan đến hoạt động của hợp tác xã một cách đầy đủ và minh bạch. Thông qua việc cung cấp thông tin này, thành viên sẽ có cơ sở để hiểu rõ hơn về tình hình sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và từ đó đưa ra những quyết định phù hợp và có lợi cho các hoạt động hợp tác xã.
2. Có bị phạt trong trường hợp hợp tác xã không cung cấp thông tin cho thành viên
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hợp tác xã mà không cung cấp thông tin đúng đắn cho các thành viên, theo quy định tại điểm c, khoản 1 và điểm b, khoản 3 của Điều 65 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:
- Theo điểm c, khoản 1, Điều 65, hợp tác xã sẽ bị phạt một khoản tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm một trong các hành vi sau đây: Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ, không kịp thời, không chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và các nội dung khác theo quy định.
Việc cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về hoạt động của hợp tác xã là vô cùng quan trọng để đảm bảo tranh minh bạch, công bằng và minh bạch trong quy trình quản lý và hoạt động của hợp tác xã. Thông tin này không chỉ giúp các thành viên của hợp tác xã nắm rõ tình hình, mà còn hỗ trợ quyết định và lập kế hoạch phát triển cho hợp tác xã.
- Ngoài việc áp dụng mức phạt tiền, tại điểm b, khoản 3 của điều 65 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định biện pháp khắc phục hậu quả cũng sẽ được thực hiện. Theo quy định, hợp tác xã bị vi phạm sẽ bắt buộc cung cấp thông tin hoặc bổ sung thông tin đầy đủ và chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và các nội dung khác theo quy định. Điều này nhằm đảm bảo rằng hợp tác xã sẽ cung cấp đầy đủ thông tin và thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với các thành viên.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 4, Khoản 2 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền được áp dụng theo các điều kiện sau đây: Mức phạt tiền quy định trong Nghị định này chỉ áp dụng đối với các tổ chức (trừ trường hợp mức phạt được quy định tại Điểm c, Khoản 2 của Điều 28; Điểm a và Điểm b, Khoản 2 của Điều 38; Điều 62 và Điều 63 trong Nghị định này áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân). Trong trường hợp cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân sẽ bằng một nửa (1/2) so với mức phạt tiền đối với tổ chức.
Như vậy, theo quy định, trong trường hợp hợp tác xã không cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và các nội dung khác theo quy định cho các thành viên, hợp tác xã này sẽ bị xem là vi phạm hành chính và sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Hợp tác xã, như một tổ chức hoạt động theo mục tiêu hợp tác, cần thực hiện việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời đối với các thành viên. Thông tin này bao gồm thông tin về các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về hoạt động của hợp tác xã là cần thiết để đảm bảo sự minh bạch, công bằng và đúng đắn trong quản lý và sử dụng tài sản, thu nhập và quyền lợi của các thành viên. Đồng thời, thông tin này cũng giúp các thành viên có được cái nhìn toàn diện về hoạt động của hợp tác xã và có thể tham gia tích cực và hiệu quả vào quyết định và quản lý hợp tác xã.
Mức phạt tiền được áp dụng khi hợp tác xã vi phạm trách nhiệm cung cấp thông tin cho thành viên, và mức phạt này được xác định dựa trên mức độ vi phạm và hậu quả gây ra. Mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng là mức phạt hợp lý và nhằm đảm bảo tính cưỡng chế, khuyến khích hợp tác xã tuân thủ quy định và đảm bảo quyền lợi của thành viên. Qua đó, việc buộc hợp tác xã cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và các nội dung khác là điều cần thiết để đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong hoạt động của hợp tác xã. Đồng thời, vi phạm hành chính trong việc cung cấp thông tin này sẽ chịu mức phạt tiền tương xứng, nhằm khuyến khích sự tuân thủ quy định và tôn trọng quyền lợi của các thành viên trong hợp tác xã.
3. Thời hiệu xử phạt với hợp tác xã không cung cấp thông tin cho thành viên
Theo quy định của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, về thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, theo quy định của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, về thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, điều khoản liên quan đến hợp tác xã không cung cấp thông tin cho thành viên được quy định như sau:
Hợp tác xã không cung cấp thông tin cho thành viên là một hành vi vi phạm hành chính. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hợp tác xã không cung cấp thông tin cho thành viên là 01 năm, theo quy định tại Điều 5 của Nghị định nêu trên. Hợp tác xã có trách nhiệm cung cấp thông tin cho thành viên nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan. Việc không cung cấp thông tin này có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của thành viên trong hợp tác xã và làm mất cơ hội phản hồi, tham gia và đóng góp ý kiến vào quyết định của hợp tác xã.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này được áp dụng để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hợp pháp trong hoạt động của hợp tác xã. Qua việc áp dụng biện pháp xử phạt, hợp tác xã sẽ nhận được sự cảnh báo và có cơ hội sửa chữa, khắc phục những thiếu sót trong việc cung cấp thông tin cho thành viên. Đồng thời, việc quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hợp tác xã không cung cấp thông tin cho thành viên cũng nhằm thúc đẩy sự tuân thủ và tôn trọng quy định pháp luật, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và hoạt động của hợp tác xã.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính chỉ là một biện pháp quản lý và sẽ được áp dụng song song với các biện pháp khác như kiểm tra, giám sát và đánh giá công tác cung cấp thông tin trong hoạt động của hợp tác xã, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và sự tuân thủ của hợp tác xã. Qua đó, việc quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hợp tác xã không cung cấp thông tin cho thành viên là một phần trong việc xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng và bền vững, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển và thịnh vượng của hợp tác xã.
Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!