Thời giờ làm việc đối với NLĐ làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển

Dưới đây là bài viết liên quan đến nội dung thời giờ làm việc đối với NLĐ làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển do đội ngũ Luật Hòa Nhựt biên soạn. Mời quý bạn đọc tham khảo để biết thêm thông tin chi tiết.

1. Thời giờ làm việc đối với NLĐ làm việc thường xuyên trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển

Ngày 31/7/2015, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư 24/2015/TT-BCT, chính thức quy định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi đối với những người lao động tham gia vào các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển. Theo Điều 4 của Thông tư 24/2015/TT-BCT, những người lao động thường xuyên tham gia vào các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên biển sẽ tuân thủ theo các quy định sau đây: Thời gian làm việc trong một ngày không được vượt quá 12 giờ và thời gian làm việc trong một phiên không được vượt quá 28 ngày.

Người lao động sẽ làm việc theo hình thức phiên và theo ca làm việc tại các công trình dầu khí trên biển, và các quy định cụ thể như trên sẽ được áp dụng để bảo vệ quyền lợi và đảm bảo an toàn cho người lao động trong lĩnh vực này. Quy định về thời gian làm việc trong ngành thăm dò và khai thác dầu khí trên biển có vẻ được thiết lập để đảm bảo an toàn và sức khỏe của người lao động, đặc biệt là khi đối mặt với những điều kiện làm việc khó khăn và nguy hiểm. Dưới đây là một số điểm quan trọng mà người lao động trong lĩnh vực này thường phải tuân thủ:

+ Thời gian làm việc trong một ngày không quá 12 giờ: Hạn chế thời gian làm việc trong một ngày giúp giảm nguy cơ kiệt sức và tai nạn do mệt mỏi. Điều này đặc biệt quan trọng trong môi trường làm việc nguy hiểm như thăm dò và khai thác dầu khí trên biển.

+ Thời gian làm việc trong một phiên không quá 28 ngày: Giới hạn thời gian làm việc trong một chu kỳ liên tục có thể giúp người lao động có đủ thời gian nghỉ ngơi và phục hồi. Nó cũng có thể giảm nguy cơ tai nạn do mệt mỏi và giữ cho người lao động ở trạng thái tinh thần tốt nhất. Những quy định như vậy thường được thiết lập dựa trên các nguyên tắc an toàn lao động và y tế nghề nghiệp, cũng như để tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về làm việc trên biển. Điều này cũng có thể giúp đảm bảo rằng người lao động có thể hoạt động hiệu quả trong điều kiện làm việc đặc biệt khó khăn của môi trường biển.

Người sử dụng lao động đảm bảo trách nhiệm quy định cụ thể về ca làm việc và phiên làm việc tại các công trình dầu khí trên biển trong Nội quy lao động và thông báo cho người lao động trước khi họ bắt đầu công việc. Vào ngày 08/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 20/2023/TT-BCT, chính thức quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi áp dụng cho người lao động tham gia vào các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25/12/2023 và thay thế cho Thông tư 24/2015/TT-BCT.

2. Thời giờ làm việc đối với NLĐ làm việc không thường xuyên trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 24/2015/TT-BCT thì thời gian làm việc tiêu chuẩn cho người lao động không thường xuyên trong 1 năm được tính dựa trên công thức sau đây: SGLVN = (SNN − SNHN) × 12h / 2 ​

Trong công thức: SGLVN là tổng số giờ làm việc chuẩn trong năm; SNN là số ngày trong năm; SNHN là số ngày nghỉ hàng năm của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động.

Nếu người lao động chưa làm đủ 12 tháng trong năm, SNN và SNHN sẽ được tính tỷ lệ theo thời gian làm việc từ thời điểm người lao động bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động trong năm đó.

Ví dụ 1: Chị M làm việc cho Công ty Dầu khí A liên tục từ năm 2007 đến năm 2022. Số ngày nghỉ hàng năm tăng thêm tương ứng với 15 năm làm việc là 3 ngày. 

Số ngày nghỉ hàng năm của chị M trong năm 2022 theo quy định của Bộ luật lao động là: SHNN = 12 + 3 = 15 ngày. Tổng số ngày trong năm 2022: SNN = 365 ngày.

Vậy số giờ làm việc chuẩn trong năm 2022 của chị M sẽ là: SGLVN = (365 - 15) x 12 / 2 = 2100 giờ

Ví dụ 2: Anh N làm việc cho Công ty Dầu Khí B từ ngày 01/5/2023. Số ngày nghỉ hàng năm của anh N tại công ty Dầu khí B trong năm 2023 theo quy định của Bộ luật lao động và quy định tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ là: SNHN = 8 tháng làm việc/ 12 tháng trong năm x 12 ngày = 8 ngày.

Tổng số ngày còn lại trong năm 2023 là: SNN = 275 ngày. Vậy số giờ làm việc chuẩn trong năm 2023 của anh N sẽ là: SGLVN = (275 - 9) x 12h / 2 = 1596 giờ.

Khi thực hiện công việc trên các công trình dầu khí trên biển, người lao động làm việc không thường xuyên theo hình thức phiên và ca làm việc, với các quy định cụ thể như sau: Thời lượng ca làm việc tối đa là 12 giờ, thời gian phiên làm việc tối đa không vượt quá 45 ngày. Trước khi cử người lao động tham gia công việc không thường xuyên trên các công trình dầu khí trên biển, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về thời gian làm việc theo ca và thời gian làm việc theo phiên. Trong những khoảng thời gian không tham gia công việc trên các công trình dầu khí trên biển, người lao động làm việc không thường xuyên sẽ được bố trí nghỉ bù hoặc thực hiện các công việc khác trên đất liền, theo quy định của pháp luật về lao động. Tổng số giờ làm việc bình thường trong năm của người lao động làm việc không thường xuyên không được vượt quá thời gian làm việc tiêu chuẩn.

3. Thời giờ làm thêm giờ với người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển

Căn cứ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 24/2015/TT-BCT thì thời giờ làm thêm giờ và thời giờ làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt bao gồm những nội dung như sau: 

+ Làm thêm giờ: Thời gian làm việc ngoài giờ làm việc chuẩn hoặc ngoài phiên làm việc, theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 đối với người lao động làm việc thường xuyên, được xem xét là thời gian làm thêm giờ. Đối với người lao động làm việc không thường xuyên, thời gian làm việc ngoài giờ hoặc vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm, theo quy định tại Khoản 2 Điều 5, cũng được xem xét là thời gian làm thêm giờ. Tổng số giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao động không được vượt quá 14 giờ/ngày. Số giờ làm thêm của người lao động không được vượt quá 50 giờ/phiên làm việc và trong mọi trường hợp không được vượt quá 300 giờ/năm.

+ Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt: Trường hợp đặc biệt bao gồm việc thực hiện lệnh động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong tình trạng khẩn cấp, cũng như thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản và môi trường xung quanh công trình dầu khí, đặc biệt là trong các tình huống như phòng ngừa và khắc phục hậu quả của thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, và thảm họa. Trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị tính vào giới hạn số giờ làm thêm trong ngày và số ngày làm việc trong phiên theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6. Người sử dụng lao động phải thanh toán lương và các chế độ khác về làm thêm giờ cho người lao động theo quy định. Lương có thể được thanh toán theo giờ, ngày, tuần hoặc tháng, tùy thuộc vào điều khoản cụ thể trong hợp đồng lao động. Trong hợp đồng lao động, các điều khoản về lương và làm thêm giờ nên được mô tả rõ ràng để tránh sự hiểu lầm và tranh chấp sau này.

Nếu có bất cứ thắc mắc nào về vấn đề này hay gặp phải bất kì vướng mắc pháp lý nào khác cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.868644 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: [email protected] để được giải đáp nhanh chóng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết. Trân trọng!