1. Doanh nghiệp có được quyền cắt lương của người lao động thay cho việc xử lý kỷ luật lao động không?
Xử lý kỷ luật lao động là quá trình mà doanh nghiệp hoặc tổ chức tiến hành để đối phó với hành vi vi phạm quy tắc, nội quy lao động hoặc các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của người lao động trong môi trường làm việc. Quá trình này nhằm mục đích giữ gìn trật tự lao động, tăng cường hiệu suất công việc, và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về lao động.
Theo Điều 127 của Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp được ủy quyền quyết định việc áp dụng phạt tiền thay vì xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong những trường hợp sau đây:
- Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động: Trong trường hợp người lao động vi phạm các giá trị quan trọng như sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, và nhân phẩm, doanh nghiệp có quyền áp dụng biện pháp phạt tiền thay vì quyết định xử lý kỷ luật lao động.
- Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động: Doanh nghiệp có thể quyết định áp dụng biện pháp phạt tiền hoặc cắt lương đối với người lao động khi họ vi phạm các quy tắc lao động thay vì tiến hành quá trình xử lý kỷ luật lao động.
- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định: Nếu người lao động có hành vi vi phạm không được mô tả trong nội quy lao động, không được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, hoặc không được quy định bởi pháp luật lao động, doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp xử lý kỷ luật lao động để bảo vệ quyền lợi và uy tín của doanh nghiệp.
Quy định tại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 giúp doanh nghiệp có linh hoạt trong việc chọn lựa biện pháp phạt tiền thay vì xử lý kỷ luật lao động tùy thuộc vào tính chất và nghiêm trọng của hành vi vi phạm từ phía người lao động.
Việc áp dụng biện pháp phạt tiền thay vì quyết định xử lý kỷ luật lao động là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và duy trì một môi trường lao động công bằng, trách nhiệm, và tôn trọng quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quy định này không chỉ là một sự cấm đoán mà còn mang theo trách nhiệm pháp lý. Nếu doanh nghiệp vi phạm quy định này bằng cách áp dụng phạt tiền thay vì xử lý kỷ luật lao động, họ có thể phải đối mặt với hình phạt và trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật lao động.
Trong trường hợp này, quy định rõ ràng là một biện pháp bảo vệ quyền lợi và đạo đức nghề nghiệp của người lao động. Việc không cho phép doanh nghiệp áp dụng biện pháp phạt tiền như một cách xử lý kỷ luật lao động giúp đảm bảo rằng các quy định và quy tắc lao động được tuân thủ đúng đắn và công bằng.
Bên cạnh đó, điều này cũng thể hiện sự chú trọng đặc biệt đối với quyền lợi và quyền tự do của người lao động. Việc không cho phép doanh nghiệp lạm dụng quyền phạt tiền để tránh quyết định xử lý kỷ luật lao động đồng nghĩa với việc bảo vệ những người lao động khỏi những hình phạt không công bằng và trái với quy định của pháp luật.
Tóm lại, quy định về cấm phạt tiền thay việc xử lý kỷ luật lao động không chỉ là một quy định hình phạt mà còn là một chân lý pháp lý quan trọng để đảm bảo sự công bằng, minh bạch và đồng đều trong quản lý lao động, đồng thời bảo vệ quyền lợi và đạo đức nghề nghiệp của người lao động.
2. Mức phạt của việc doanh nghiệp cắt lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động của người lao đông?
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức xử phạt đối với doanh nghiệp áp dụng phạt tiền thay vì xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động được chi tiết như sau:
- Mức phạt tiền: Người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng khi thực hiện một trong những hành vi sau đây: Sử dụng hình thức phạt tiền thay vì việc xử lý kỷ luật lao động. Áp dụng biện pháp cắt lương thay vì quá trình xử lý kỷ luật lao động.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Nếu có vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 của Điều 19, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả. Điều này bao gồm các hành động sau đây:
+ Buộc người sử dụng lao động phải trả lại khoản tiền đã thu từ người lao động.
+ Hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động liên quan đến hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 của Điều này.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được chi tiết như sau:
- Mức phạt tiền:
Mức phạt tiền áp dụng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này được xác định là mức phạt đối với cá nhân, trừ các trường hợp khác. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ là 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Thẩm quyền xử phạt: Quyết định về việc xử phạt tiền được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hành chính.
- Nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm nhiều lần: Nguyên tắc chung là khi cá nhân hay tổ chức có nhiều hành vi vi phạm được quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này, mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức sẽ là 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc và trách nhiệm đối với các tổ chức trong việc tuân thủ và thực hiện đúng quy định pháp luật hành chính.
Tóm lại, nếu doanh nghiệp áp dụng biện pháp phạt tiền thay vì tiến hành quá trình xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, họ có thể phải đối mặt với hậu quả pháp lý nghiêm trọng.
- Mức phạt tiền: Mức phạt tiền đối với doanh nghiệp vi phạm được xác định trong khoảng từ 40 triệu đồng đến 80 triệu đồng. Đây là mức phạt tiền áp dụng để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của biện pháp xử phạt, đồng thời nhấn mạnh đến trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc duy trì trật tự lao động và tuân thủ quy định về kỷ luật lao động.
- Hậu quả pháp lý: Nếu doanh nghiệp không tuân thủ và vi phạm quy định này, họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức phạt nêu trên. Điều này không chỉ là một biện pháp trừng phạt mà còn là để đảm bảo rằng các doanh nghiệp sẽ chấp hành đúng quy định và giữ vững quyền lợi và uy tín của người lao động.
- Buộc trả lại khoản tiền đã thu: Ngoài mức phạt tiền, doanh nghiệp vi phạm còn phải chịu trách nhiệm buộc trả lại khoản tiền đã thu cho người lao động. Biện pháp này nhấn mạnh đến trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc sửa sai và bù đắp cho thiệt hại mà họ có thể đã gây ra đối với người lao động.
Tổng quan, quy định này đặt ra những hậu quả nghiêm túc đối với doanh nghiệp không tuân thủ quy định về xử lý kỷ luật lao động và thúc đẩy tính chấp hành của họ đối với quy định của pháp luật lao động.
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp cắt lương của người lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động được chi tiết như sau:
- Lĩnh vực áp dụng: Quy định này áp dụng cho việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, và đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Thời hiệu xử phạt: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động được áp dụng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, thời hiệu xử phạt sẽ tuân theo quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Hợp đồng lao động ở nước ngoài: Quy định đặc biệt được áp dụng đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Việc này nhấn mạnh đến sự cần thiết của việc bảo vệ quyền lợi và đạo đức nghề nghiệp của người lao động Việt Nam đang tham gia lao động ở các quốc gia khác.
- Tình hình xử lý vi phạm: Thời hiệu xử phạt cũng phản ánh tình hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động và bảo hiểm xã hội có tính minh bạch và công bằng, tạo điều kiện cho cả doanh nghiệp và người lao động để nắm rõ quy định và thực hiện đúng theo quy tắc pháp luật.
Bên cạnh đó, điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được chi tiết như sau:
- Thời hiệu xử phạt chung: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, nghĩa là kể từ thời điểm vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ có quyền xử phạt trong khoảng thời gian này.
- Trường hợp không áp dụng thời hiệu 01 năm: Có một số trường hợp ngoại lệ không áp dụng thời hiệu 01 năm. Đối với các lĩnh vực như kế toán, hóa đơn, phí, lệ phí, kinh doanh bảo hiểm, quản lý giá, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, thủy sản, lâm nghiệp, điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước, hoạt động dầu khí, hoạt động khoáng sản khác, bảo vệ môi trường, năng lượng nguyên tử, quản lý, phát triển nhà và công sở, đất đai, đê điều, báo chí, xuất bản, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa, sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả, quản lý lao động ngoài nước, thời hiệu xử phạt là 02 năm.
- Vi phạm hành chính về thuế: Trong trường hợp vi phạm hành chính liên quan đến thuế, thời hiệu xử phạt sẽ tuân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Điều này là để đảm bảo tính đặc thù và tuân thủ đúng quy định của lĩnh vực thuế.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một khía cạnh quan trọng của hệ thống quy định hành chính để đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong quản lý vi phạm pháp luật. Theo quy định, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp khi áp dụng biện pháp phạt tiền thay vì xử lý kỷ luật lao động là 01 năm. Điều này có nghĩa là từ thời điểm vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ duy trì quyền xử phạt trong khoảng thời gian này.
Trong lĩnh vực lao động, quy định này tạo ra một sự linh hoạt cho doanh nghiệp trong việc quản lý và xử lý vi phạm. Thời hiệu 01 năm cho phép cơ quan quản lý hành chính có đủ thời gian để theo dõi, đánh giá, và xử lý những vi phạm liên quan đến kỷ luật lao động một cách công bằng và đúng đắn. Tuy nhiên, quy định cũng tạo ra những ngoại lệ và đặc biệt trong trường hợp vi phạm liên quan đến các lĩnh vực như kế toán, hóa đơn, phí, lệ phí, thuế, và nhiều lĩnh vực quan trọng khác. Đối với những trường hợp này, thời hiệu xử phạt được kéo dài lên thành 02 năm, phản ánh sự nghiêm túc và trách nhiệm đặc biệt trong việc đảm bảo tuân thủ quy định.
Liên hệ qua 1900.868644 hoặc [email protected]