Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp kinh doanh không đúng địa điểm ?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp kinh doanh không đúng địa điểm ? Luật Hòa Nhựt chúng tôi sẽ cung cấp cho quý khách các thông tin liên quan qua bài viết dưới đây để quý khách tham khảo nội dung này:

1. Kinh doanh doanh nghiệp không đúng địa điểm ghi trong giấy phép kinh doanh thì bị xử lý như nào?

Từ khoản 2, khoản 5, điểm b khoản 7 Điều 6 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, về hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh theo giấy phép, các điều sau đây được quy định:

- Phạt tiền cho hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời hạn, địa bàn, địa điểm hoặc mặt hàng ghi trong giấy phép kinh doanh được cấp: Mức phạt: Từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

- Phạt tiền gấp đôi mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 đối với các đối tượng sau:

+ Hoạt động sản xuất rượu công nghiệp.

+ Chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá.

+ Sản xuất sản phẩm thuốc lá.

+ Kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá và thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc nộp lại giấy phép kinh doanh: Trường hợp giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa, thay đổi nội dung để đảm bảo tuân thủ quy định. Gửi lại cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1.

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, 3, 4: Trả lại số lợi bất hợp pháp thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Thực hiện các biện pháp khắc phục theo quy định để đảm bảo tuân thủ quy định và giảm thiểu tác động tiêu cực của hành vi vi phạm.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, về mức phạt tiền, các điều sau đây được xác định:

- Hình thức xử phạt vi phạm hành chính: Nghị định nêu rõ các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và mức phạt tiền theo từng lĩnh vực.

- Mức phạt tiền:

+ Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại:

Đối với cá nhân: 100 triệu đồng.

Đối với tổ chức: 200 triệu đồng.

+ Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

Đối với cá nhân: 200 triệu đồng.

Đối với tổ chức: 400 triệu đồng.

Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này: Áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện: Phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

Theo quy định hiện hành, nếu doanh nghiệp kinh doanh không đúng địa điểm được ghi trong giấy phép kinh doanh, họ có thể phải chịu xử phạt vi phạm hành chính, và mức phạt tiền được áp dụng trong trường hợp này là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu  đồng.

Trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm liên quan đến hoạt động sản xuất rượu công nghiệp; chế biến, mua bán nguyên liệu thuốc lá; sản xuất sản phẩm thuốc lá; kinh doanh phân phối, bán buôn rượu hoặc sản phẩm thuốc lá, mức phạt tiền sẽ tăng lên, và có thể là từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng.

Ngoài việc chịu mức phạt tiền, doanh nghiệp vi phạm cũng sẽ phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả. Điều này bao gồm việc buộc họ nộp lại số lợi bất hợp pháp mà họ có được do thực hiện hành vi vi phạm. Điều này nhằm mục đích khắc phục và đền bù hậu quả tiêu cực của hành vi vi phạm đối với cộng đồng và xã hội.

2.  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong giấy phép kinh doanh

Tại khoản 1 Điều 88 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP về phân định thẩm quyền xử phạt, chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình. Thẩm quyền này được quy định tại Điều 81 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP.

Tuy nhiên, theo quy định mới tại khoản 1 Điều 81 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP, thì thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được áp dụng với các hình thức sau:

- Phạt cảnh cáo.

- Phạt tiền đến 05 triệu đồng.

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10 triệu đồng.

- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

Có thể thấy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của mình theo các quy định cụ thể được nêu rõ trong Nghị định.

Bên cạnh đó, theo điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP bổ sung cho Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, quy định về thẩm quyền phạt tiền được mở rộng và chi tiết hóa như sau:

Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này:

- Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.

- Thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức là gấp đôi thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại với mức phạt tiền cao nhất là 05 triệu đồng đối với cá nhân và 10 triệu đồng đối với tổ chức.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong giấy phép kinh doanh và bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt tiền có thể lên đến 20 triệu đồng hoặc 40 triệu đồng. Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền xử phạt trường hợp này, và quyền này có thể thuộc về thẩm quyền của các cấp quản lý có thẩm quyền cao hơn.

3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp kinh doanh không đúng địa điểm ?

Điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt nằm ngoài quy định này và được xác định như sau:

- Vi phạm hành chính trong các lĩnh vực sau đây: Kế toán; Hóa đơn; Phí, lệ phí; Kinh doanh bảo hiểm; Quản lý giá; Chứng khoán; Sở hữu trí tuệ; Xây dựng; Thủy sản; Lâm nghiệp; Điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; Hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; Bảo vệ môi trường; Năng lượng nguyên tử; Quản lý, phát triển nhà và công sở; Đất đai; Đê điều; Báo chí; Xuất bản; Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; Sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; Quản lý lao động ngoài nước.

- Đối với các trường hợp vi phạm trong các lĩnh vực nêu trên: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong giấy phép kinh doanh là 01 năm. Điều này có nghĩa là sau khi vi phạm được phát hiện, doanh nghiệp có thời kỳ một năm để giải quyết vấn đề và tuân thủ quy định pháp luật.

Trong thời gian 01 năm này, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và tuân thủ lại các quy định của giấy phép kinh doanh, bao gồm cả việc điều chỉnh và cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh. Nếu doanh nghiệp không tuân thủ quy định hoặc không giải quyết vấn đề trong thời hiệu xử phạt, họ có thể phải đối mặt với các biện pháp xử phạt hành chính, bao gồm cả mức phạt tiền và các biện pháp khắc phục hậu quả khác theo quy định của pháp luật.

Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định về địa điểm kinh doanh trong giấy phép, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh hợp pháp và tránh các hậu quả tiêu cực của việc vi phạm quy định pháp luật

Liên hệ qua 1900.868644 hoặc [email protected]