Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt mới nhất

Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt mới nhất. Theo dõi nội dung bài viết sau đây để có thêm thông tin chi tiết nhất

1. Về thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt mới nhất 

Theo khoản 2 Điều 57 của Luật Quản lý thuế 2019, thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được quy định như sau:

Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Trong lĩnh vực thuế, khi người nộp thuế không đóng đủ hoặc chậm nộp tiền thuế, có thể xảy ra tình trạng nợ thuế, phạt, hoặc tiền chậm nộp quá hạn. Đối với những trường hợp này, cơ quan thuế thường sử dụng các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo thu hồi số tiền nợ. Cơ quan thuế sẽ gửi thông báo và yêu cầu thanh toán nợ thuế, phạt, hoặc tiền chậm nộp đến người nộp thuế. Trong giai đoạn này, người nộp thuế có cơ hội tự nguyện thanh toán.  Nếu người nộp thuế không đáp ứng yêu cầu thanh toán, cơ quan thuế có thể cảnh báo về các biện pháp cưỡng chế tiếp theo và rủi ro có thể phải đối mặt nếu không thanh toán. Cơ quan thuế có thể áp dụng biện pháp tịch thu tài sản của người nộp thuế để thanh toán nợ thuế. Tài sản có thể bao gồm bất động sản, xe ô tô, tài khoản ngân hàng, và các tài sản giá trị khác.

Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế. "Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế" đề cập đến các khoản nợ thuế, phạt, và chậm nộp quá hạn mà chưa được áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Điều này có thể ám chỉ rằng các biện pháp cưỡng chế chỉ được áp dụng đối với trường hợp cụ thể, và các nghĩa vụ tài chính khác vẫn chưa đạt đến mức độ yêu cầu để kích hoạt các biện pháp cưỡng chế.

Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh. Các khoản này bao gồm tiền thuế cần nộp, các khoản phạt do vi phạm quy định thuế, và các khoản phạt do chậm nộp thuế theo đúng quy định.

2. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

Quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Trong trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.

+ Đề nghị bù trừ: Người nộp thuế đã đề nghị bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ

+ Không tính tiền chậm nộp tương ứng trong khoảng thời gian cụ thể: Trong trường hợp này, không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ. Điều này nhấn mạnh rằng khi người nộp thuế có số tiền nộp thừa và đề nghị bù trừ với số tiền còn nợ, thì trong thời gian quy định, cơ quan quản lý thuế sẽ không áp dụng tiền chậm nộp tương ứng với số tiền bù trừ đó. Điều này có thể giúp người nộp thuế dễ dàng quản lý và giảm bớt áp lực tài chính trong quá trình giải quyết nghĩa vụ thuế của mình.

Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.

Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:

- Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản. Trong trường hợp "Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản", có nghĩa là sau khi cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa và quyết định hoàn trả cho người nộp thuế, người nộp thuế từ chối nhận số tiền đó và thể hiện sự từ chối thông qua văn bản. Nguyên nhân của việc từ chối này có thể đa dạng, như người nộp thuế có thể không đồng ý với cách tính toán, có thắc mắc về quyết định hoàn trả, hoặc có lý do cá nhân, kinh doanh nào đó mà họ cho là không thích hợp để nhận lại số tiền đó. Trong tình huống này, cơ quan quản lý thuế cần xử lý theo quy định pháp luật, có thể là tiếp tục thảo luận và giải quyết vấn đề với người nộp thuế hoặc thực hiện các biện pháp hợp lý để giải quyết tình huống, có thể bao gồm việc lưu trữ số tiền nộp thừa trong tài khoản của người nộp thuế cho đến khi có thể giải quyết mọi tranh chấp.

- Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế. 

+ Thông báo từ cơ quan quản lý thuế: Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền nộp thừa thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

+ Thời hạn 01 năm kể từ ngày thông báo: Sau khi thông báo, nếu sau một khoảng thời gian là 01 năm, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

+ Không hoàn trả số tiền: Trong trường hợp này, cơ quan quản lý thuế có thể quyết định không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa. Thay vào đó, cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử. Điều này nhấn mạnh về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc liên tục theo dõi thông tin từ cơ quan quản lý thuế và có phản hồi kịp thời nếu cần thiết để giữ liên lạc và đảm bảo rằng mọi thông tin liên quan đến số tiền nộp thừa được xử lý đúng cách.

- Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.

3. Quy định về xác định ngày đã nộp thuế như thế nào?

Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 58 Luật quản lý thuế 2019 có quy định như sau:

Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt: Ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay. Ngày đã nộp thuế được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.

Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt: Ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.

Điều này có nghĩa là ngày đã nộp thuế sẽ được xác định dựa trên việc chứng minh thanh toán đã được thực hiện, có chứng từ xác nhận từ Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế. Trong trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, chứng từ nộp tiền thuế sẽ đóng vai trò quan trọng để xác định ngày đã nộp thuế.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!