Thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Đài Loan?

Thưa luật sư. Tôi là người Việt Nam, hiện tại đang là lao động xuất khẩu ở Đài Loan. Trong thời gian làm việc tôi có quen B - quốc tịch Đài Loan chúng tôi muốn đăng ký kết hôn. Tôi muốn hỏi bây giờ tôi đăng ký kết hôn với B ở Đài Loan mà không phải về Việt Nam có được không? Nếu được tôi phải đăng ký ở đâu và cần những giấy tờ gì? Xin trân trọng cám ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.868644

Trả lời:

Căn cứ quy định của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình thì:

Để đăng ký kết hôn tại Đài Loan thì bạn có thể đăng ký tại cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại đài Loan.

Các giấy tờ chung:

- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

Kèm theo các giấy tờ:

Các giấy tờCông dân Việt NamCông dân nước ngoài
Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân
  • CMT hoặc hộ chiếu;
  • Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú
  • Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (Giấy thông hành, thẻ cư trú)
  • Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm;
  • Nếu không thường trú tại Việt Nam thì phải có giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó;
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ;
  • Nếu từng ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài:Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng;
  • Nếu pháp luật nước đó không có quy định thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
  • Nếu từng ly hôn với công dân Việt Nam:Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chú ý:

- Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải nộp bản chính, kèm bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

- Văn bản được cấp từ cơ quan Đại diện ngoại giao của nước ngoài đang trú tại Việt Nam thì do Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan Ngoại vụ được Bộ Ngoại giao Việt Nam ủy nhiệm hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo qui định của pháp luật).

- Văn bản được cấp từ nước ngoài do cơ quan Lãnh sự Việt Nam tại nước đó hợp pháp hóa (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự).

- Trường hợp văn bản được cấp từ nước ngoài đã mang về Việt Nam nhưng chưa được hợp pháp hóa thì văn bản này phải thông qua cơ quan Ngoại giao của nước họ đang trú đóng tại Việt Nam xác nhận. Sau đó, Bộ Ngoại giao Việt Nam hay cơ quan Ngoại vụ được Bộ Ngoại giao Việt Nam ủy nhiệm hợp pháp hóa (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại theo công văn 246-CV/NGLS ngày 31/05/2005 của Bộ Ngoại giao).

Trình tự thủ tục: Điều 25 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ:

- Nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện.

- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.

- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Văn bản hướng dẫn phải ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí.

- Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.868644 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Hòa Nhựt. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.