Thủ tục đăng ký nhãn hiệu sản phẩm máy tập thể thao

Bài viết dưới đây trình bày về vấn đề Thủ tục đăng ký nhãn hiệu sản phẩm máy tập thể thao

1. Đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm máy tập thể thao

Việc đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm máy tập thể thao được triển khai theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định về việc đăng ký nhãn hiệu, theo đó:

Bước 1: Chủ đơn nộp đơn đăng ký nhãn hiệu 

Bước 2: Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận đơn đăng ký nhãn hiệu

Bước 3: Triển khai bước thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu

Nếu hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định công bố đơn đăng ký nhãn hiệu, Nếu, đơn đăng ký nhãn hiệu không đáp ứng được các quy định của pháp luật, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra các quyết định bổ sung đơn đăng ký nhãn hiệu, và trong thời hạn quy định, chủ đơn không bổ sung đơn đăng ký nhãn hiệu theo quy định của pháp luật, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không tiếp tục các thủ tục do pháp luật quy định.

Bước 4: Sau khi triển khai thẩm định hình thức đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định Cục Sở hữu trí tuệ triển khai bước thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu.

Bước 5: Nếu nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu đúng quy định của pháp luật về nội dung, Cục Sở hữu trí tuệ cấp, đăng bạ, công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu đối với máy tập thể thao theo giống các trình tự, thủ tục đăng ký nhãn hiệu với các sản phẩm khác, tuy nhiên, khi hiệu đối với sản phẩm máy tập thể thao, cần lưu ý việc phân loại sản phẩm theo đúng danh mục hàng hóa quy định tại Bảng phân loại quốc tế hàng hóa/dịch vụ theo thỏa ước Nice. Cụ thể, sản phẩm máy tập thể theo được phân loại nhóm 28 bảng Nice.

2. Quy định của pháp luật về việc ủy quyền tiến hành các thủ tục đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN, ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp nói chung được quy định:

- Việc ủy quyền đại diện và thực hiện ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “ủy quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền của Bộ luật Dân sự và các quy định tại Thông tư này. Chủ đơn có thể thay đổi người đại diện (thay thế ủy quyền). Việc thay thế ủy quyền làm chấm dứt quan hệ ủy quyền giữa chủ đơn với người đang được ủy quyền và chủ đơn phải có tuyên bố bằng văn bản về việc này. Người được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người thứ ba, với điều kiện được sự đồng ý bằng văn bản của chủ đơn. Việc ủy quyền lại làm phát sinh quan hệ ủy quyền thứ cấp giữa bên được ủy quyền với bên được ủy quyền lại, song song tồn tại với quan hệ ủy quyền giữa chủ đơn với bên được ủy quyền. Việc ủy quyền lại có thể được thực hiện nhiều lần, với điều kiện người được ủy quyền và người được ủy quyền lại phải là tổ chức, cá nhân được phép đại diện.

- Việc ủy quyền phải được thể hiện thành văn bản (giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền, gọi chung là giấy ủy quyền) và phải có nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên/họ tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền;

+ Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của bên nhận thay thế ủy quyền hoặc bên nhận tái ủy quyền (nếu có)

+ Phạm vi ủy quyền, khối lượng công việc được ủy quyền;

+ Thời hạn ủy quyền (giấy ủy quyền không có thời hạn chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên ủy quyền tuyên bố chấm dứt ủy quyền);

+ Ngày ký giấy ủy quyền;

+ Chữ ký, họ tên và chức vụ, con dấu (nếu có) của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và của bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại (trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại).

- Thời điểm giấy ủy quyền có giá trị pháp lý trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ được xác định như sau:

+ Ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận giấy ủy quyền hợp lệ;

+ Ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận yêu cầu thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại hợp lệ;

+ Ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận yêu cầu sửa đổi thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi ủy quyền, chấm dứt ủy quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền;

+ Giấy ủy quyền có thể nộp muộn hơn ngày nộp đơn nhưng không quá 01 tháng kể từ ngày nộp đơn; riêng đối với đơn khiếu nại thời hạn nêu trên là 10 ngày làm việc. Trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện cho chủ đơn (trong tờ khai) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp về tư cách đại diện.

- Mọi giao dịch của bất kỳ bên được ủy quyền nào trong phạm vi ủy quyền tại bất kỳ thời điểm nào đều được coi là giao dịch nhân danh chủ đơn, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của chủ đơn. Trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại, bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại kế tục việc đại diện với mọi vấn đề phát sinh do bên ủy quyền trước thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ. Tại bất kỳ thời điểm nào của quá trình xử lý đơn, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ giao dịch với bên được thay thế ủy quyền cuối cùng hoặc bên được ủy quyền lại cuối cùng đối với mỗi công việc hoặc công đoạn cụ thể được ủy quyền đại diện, nếu người nộp đơn ủy quyền cho từ hai đại diện trở lên thực hiện các công việc hoặc công đoạn khác nhau.

- Nếu giấy ủy quyền có phạm vi ủy quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc giấy ủy quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được ủy quyền phải nộp bản sao giấy ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc giấy ủy quyền đó.”.

3. Quy định của pháp luật về quyền đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009), quyền đăng ký nhãn hiệu được quy định cụ thể, có thể kể đến một số cá nhân, tổ chức sau:

- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

- Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

- Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

- Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện pháp luật quy định tại khoản 5 Điều 87 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009)

Mọi thắc mắc liên hệ 1900.868644 hoặc email [email protected] để được giải đáp.

Trân trọng!