Thủ tục rút đơn khởi tố, tố giác tội phạm cập nhật mới nhất 2023

Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt sẽ cung cấp cho quý bạn đọc thông tin về Thủ tục rút đơn khởi tố, tố giác tội phạm cập nhật mới nhất 2023

1. Trường hợp rút đơn khởi tố, tố giác tội phạm

Khởi tố vụ án hình sự là trách nhiệm của các cơ quan chức năng nhằm duy trì trật tự và bảo vệ quyền lợi của người dân và nhà nước. Quá trình này nhằm đưa ra xử lý hợp lý đối với các hành vi phạm tội, đồng thời đảm bảo công bằng và an ninh trong xã hội.

-  Quyền rút đơn khởi tố theo điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự  năm 2015:

Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản 1 của nhiều điều trong Bộ Luật Hình Sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại như là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, hoặc đã chết.

- Tội phạm cụ thể được rút đơn khởi tố theo điều 155:

+ Khoản 1 Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác.

+ Khoản 1 Điều 135: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.

+ Khoản 1 Điều 136: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.

+ Khoản 1 Điều 138: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

+ Khoản 1 Điều 139: Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính.

+ Khoản 1 Điều 141: Tội hiếp dâm.

+ Khoản 1 Điều 143: Tội cưỡng dâm.

+ Khoản 1 Điều 155: Tội làm nhục người khác.

+ Khoản 1 Điều 226: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

- Quyền rút đơn khởi tố:

Nếu quyết định rút đơn khởi tố, vụ án sẽ bị đình chỉ. Tuy nhiên, nếu có căn cứ xác định là quý khách bị ép buộc, cưỡng bức để rút yêu cầu khởi tố, quy định của Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự vẫn bảo vệ quyền lợi và an ninh xã hội. Trường hợp này, nếu có bất kỳ sự nghi ngờ nào về việc bị áp đặt, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, và Tòa án sẽ tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án mà không bị ảnh hưởng bởi đơn rút khởi tố. Điều này nhằm đảm bảo công bằng và truy cứu trách nhiệm pháp luật.

2. Ai có quyền rút đơn khởi tố, tố giác tội phạm?

Quyền rút yêu cầu khởi tố là một quyền lợi quan trọng trong hệ thống pháp luật, đặc biệt là để bảo vệ quyền lợi và tâm lý của người bị hại. Theo quy định của Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, những chủ thể có quyền rút yêu cầu khởi tố bao gồm:

- Bị hại: Người trực tiếp bị tổn thương, hại đến quyền lợi của mình trong vụ án hình sự.

- Người đại diện của bị hại dưới 18 tuổi: Nếu bị hại là người chưa đủ 18 tuổi, quyền rút đơn khởi tố thuộc về người đại diện của bị hại, thường là cha mẹ hoặc người giám hộ.

- Người đại diện của bị hại có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất: Trong trường hợp bị hại có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, người đại diện của bị hại sẽ có quyền rút yêu cầu khởi tố.

- Người đại diện của bị hại đã chết: Nếu bị hại đã qua đời, người đại diện pháp lý của người đó sẽ có thể rút yêu cầu khởi tố để bảo vệ danh dự và quyền lợi của người đã khuất.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015, cha và mẹ là những người đại diện pháp lý chính cho người chưa thành niên. Trong trường hợp bị hại là người dưới 18 tuổi, nếu cha mẹ còn sống, họ có quyền đưa ra quyết định và thực hiện các hành động pháp lý liên quan đến vụ án. Cha mẹ sẽ thực hiện quyền này dựa trên trách nhiệm pháp lý và tình cảm gia đình để bảo vệ quyền lợi và tâm hồn của con cái.

Quyền rút yêu cầu khởi tố không chỉ là quyền lợi pháp lý mà còn là chìa khóa quan trọng đối với sự công bằng trong hệ thống pháp luật. Nó cho phép những người bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền quyết định về việc tiếp tục hay kết thúc quá trình tố tụng, giúp bảo vệ tố chất nhân bản và tôn trọng đối với quyền lợi của từng cá nhân.

3. Thủ tục rút đơn khởi tố, tố giác tội phạm mới nhất

Để rút đơn khởi tố theo yêu cầu, quý khách cần thực hiện các bước thủ tục sau:

- Làm đơn yêu cầu:

 Cần viết đơn yêu cầu rút đơn tố cáo tội phạm. Đơn này chính là đơn yêu cầu khởi tố vụ án, tuy nhiên, nó sẽ được sử dụng để yêu cầu rút đơn trong trường hợp cần thiết. Đơn này cần diễn đạt rõ ràng yêu cầu rút đơn khởi tố, và bạn cần thể hiện rõ rằng quyết định này là sự tự nguyện của bạn, không bị áp đặt hay ép buộc.

- Đơn yêu cầu rút đơn tố cáo tội phạm cần được gửi đến cơ quan chức năng, bao gồm cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân nơi vụ án đang hoặc sẽ được tiến hành tố tụng. Gửi đơn bằng cách nào đó có thể chứng minh được việc bạn đã gửi đơn, ví dụ như gửi bằng đường bưu điện có thư xác nhận hoặc qua dịch vụ gửi thư chứng nhận.

- Cần chuẩn bị các giấy tờ tùy thân của bị hại nếu là người bị hại. Nếu đây là yêu cầu của người đại diện theo pháp luật (ví dụ như cha mẹ nếu bị hại là người dưới 18 tuổi), bạn cần giấy tờ chứng minh là người đại diện pháp luật của bị hại.

​- Trong đơn yêu cầu, cần chứng minh rằng quyết định rút đơn là sự tự nguyện của bạn. Mô tả lý do, nguyên nhân bạn muốn rút đơn và đảm bảo cơ quan chức năng hiểu rõ về tình trạng tự nguyện này.

​- Trong một số trường hợp, có thể sẽ được yêu cầu gặp lãnh đạo cơ quan chức năng để giải quyết trực tiếp vấn đề và làm rõ lý do rút đơn.

​- Khi thực hiện thủ tục rút đơn, hãy giữ lại bản sao của đơn, chứng minh tùy thân, và mọi tư liệu liên quan như một bằng chứng hợp lệ về việc quý khách đã yêu cầu rút đơn một cách tự nguyện.tố

4. Quyền và nghĩa vụ khi có yêu cầu rút đơn khởi tố, tố giác tội phạm

Quyền lợi tự nguyện:

- Quyền lợi chính là quyền được rút đơn khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc người đại diện pháp luật của bị hại, đặc biệt là trong trường hợp người bị hại là người dưới 18 tuổi, có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, hoặc đã qua đời.

- Quan trọng nhất, quyền này là tự nguyện, không bị áp đặt hay bắt buộc. Người bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền tự do quyết định về việc tiếp tục hay kết thúc quá trình tố tụng.

Nghĩa vụ tự nguyện và hậu quả nếu không phải tự nguyện:

- Trong trường hợp yêu cầu rút đơn không phải là do tự nguyện mà là do áp đặt, cưỡng bức, yêu cầu đó sẽ bị coi là vô hiệu theo quy định tại Khoản 2 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

- Nếu yêu cầu rút đơn không phải là tự nguyện, vụ án sẽ tiếp tục được tố tụng bình thường, không bị gián đoạn bởi quyết định không tự nguyện này.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 xác định rằng nếu đã tự nguyện yêu cầu rút đơn khởi tố, người bị hại hoặc người đại diện không thể yêu cầu khởi tố lại vụ án. Điều này thể hiện sự tôn trọng đối với quyết định đã được đưa ra, bảo vệ quyền tự quyết và tâm lý của người liên quan.

Trong quá trình tố tụng, quyền và nghĩa vụ được xác định rõ ràng để đảm bảo tính công bằng và tôn trọng đối với quyền lợi cá nhân. Quyền lợi rút đơn khởi tố là tự nguyện và không bị áp đặt, đồng thời nghĩa vụ tương ứng với quyết định đã đưa ra là không yêu cầu khởi tố lại sau khi đã tự nguyện yêu cầu rút đơn.

Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Tổng đài tư vấn pháp luật qua số hotline 1900.868644 để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp và tận tâm từ đội ngũ chuyên gia của chúng tôi. Đối với những trường hợp cần sự tư vấn chi tiết hơn, chúng tôi cũng rất hoan nghênh quý khách gửi yêu cầu thông tin chi tiết qua địa chỉ email: [email protected]. Chúng tôi cam kết giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác