1. Hiểu thế nào về số định danh cá nhân
Theo quy định tại Điều 12, Khoản 2 của Luật Căn cước công dân năm 2014, số định danh cá nhân được xác định là số thẻ Căn cước công dân. Điều này có nghĩa là số định danh cá nhân, tức số thẻ Căn cước công dân, là một con số duy nhất và không thay đổi từ khi cá nhân đó ra đời cho đến khi cá nhân đó qua đời, đồng thời không được trùng lặp với số định danh của bất kỳ cá nhân khác.
- Số định danh cá nhân này được xác định và quản lý thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đóng vai trò là một hệ thống kết nối, cập nhật, chia sẻ và khai thác thông tin về công dân. Đây là một hệ thống quan trọng và quy mô lớn, được quản lý và điều hành bởi Bộ Công an trên toàn quốc, và mỗi công dân Việt Nam đều được cấp một số định danh cá nhân duy nhất từ hệ thống này.
- Qua việc sử dụng số định danh cá nhân, hệ thống Căn cước công dân giúp nhà nước nắm bắt thông tin cá nhân của từng công dân một cách chính xác và hiệu quả. Đồng thời, nó còn hỗ trợ trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dân cư, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, đồng thời đảm bảo tính bảo mật và an toàn của thông tin cá nhân.
- Số định danh cá nhân không chỉ có ý nghĩa quản lý về mặt hành chính, mà còn mang ý nghĩa lớn trong việc thực hiện các giao dịch và dịch vụ công. Với số định danh này, công dân có thể xác minh danh tính của mình, tham gia vào các giao dịch với cơ quan nhà nước, các tổ chức, tổ chức kinh tế, ngân hàng và các dịch vụ trực tuyến khác. Điều này góp phần nâng cao tính tiện lợi và hiệu quả trong việc thực hiện các hoạt động công dân và kinh tế-xã hội. Qua việc xác định số định danh cá nhân và quản lý thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Luật Căn cước công dân đã đảm bảo tính nhất quán, chính xác và bảo mật của thông tin cá nhân, đồng thời tạo ra một cơ sở hạ tầng quan trọng để thúc đẩy sự phát triển và hiện đại hóa quản lý dân cư trong nước.
2. Số định danh cá nhân có thể dùng để thay thế mã số thuế không?
Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP, số định danh cá nhân được xác định theo một cấu trúc cụ thể. Số định danh cá nhân này bao gồm một dãy số tự nhiên có 12 chữ số, được chia thành các thành phần khác nhau. Cụ thể, cấu trúc của số định danh cá nhân bao gồm 6 số đầu tiên là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh, và 6 số cuối cùng là một khoảng số ngẫu nhiên.
Đầu tiên, 6 số đầu tiên trong số định danh cá nhân đại diện cho các thành phần quan trọng. Mã thế kỷ sinh dùng để xác định thế kỷ mà công dân sinh ra, mã giới tính biểu thị giới tính của công dân (ví dụ: nam hoặc nữ), mã năm sinh được sử dụng để chỉ ra năm sinh của công dân. Đồng thời, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh được sử dụng để xác định địa điểm đăng ký khai sinh của công dân. Sau đó, 6 số cuối cùng trong số định danh cá nhân là một khoảng số ngẫu nhiên, không có ý nghĩa đặc biệt và không liên quan đến các thông tin cá nhân khác. Mục đích của các số này là tạo ra sự đa dạng và ngẫu nhiên, giúp đảm bảo tính duy nhất và không trùng lặp của số định danh cá nhân.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 7 của Điều 35 Luật Quản lý thuế năm 2019, việc sử dụng mã số thuế được áp dụng theo các quy định sau:
- Người nộp thuế phải ghi mã số thuế đã được cấp vào các hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các hoạt động kinh doanh, mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch thuế khác liên quan đến nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Quy định này cũng áp dụng cho trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa phương khác nhau.
- Mã số thuế được cấp cho tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh qua nền tảng trung gian kỹ thuật số và không có sự hiện diện tại Việt Nam. Khi bên Việt Nam thực hiện thanh toán tiền cho tổ chức, cá nhân này, phải sử dụng mã số thuế đã được cấp để khấu trừ hoặc nộp thuế thay mặt cho tổ chức, cá nhân đó.
- Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư, mã số định danh cá nhân này sẽ được sử dụng thay cho mã số thuế. Điều này có nghĩa là trong các giao dịch thuế và các hoạt động liên quan đến việc nộp thuế, mã số định danh cá nhân sẽ được sử dụng thay vì mã số thuế.
- Quy định về việc sử dụng mã số thuế nhằm đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong việc thu thuế, quản lý thuế, và cung cấp thông tin quan trọng về việc thực hiện các hoạt động kinh doanh và nộp thuế. Đồng thời, việc sử dụng mã số thuế cũng giúp tăng cường khả năng kiểm soát và quản lý thuế của nhà nước, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế và tạo thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch thuế ở cả trong và ngoài nước.
- Như vậy, số định danh cá nhân do Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Bộ Công an cấp bao gồm 12 chữ số. Đây là một số định danh duy nhất được sử dụng để xác định và quản lý thông tin cá nhân của công dân. Trong khi đó, mã số thuế là một số do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế và được sử dụng để quản lý các hoạt động thuế. Mã số thuế có thể bao gồm 10 hoặc 13 chữ số cùng với các ký tự khác.
- Tuy nhiên, trong trường hợp mã số định danh cá nhân đã được cấp cho toàn bộ dân cư, nó có thể thay thế mã số thuế trong các hoạt động liên quan đến thuế. Điều này có nghĩa là mã số định danh cá nhân sẽ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý thuế thay vì mã số thuế truyền thống.
Việc sử dụng mã số định danh cá nhân để thay thế mã số thuế nhằm tăng cường tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý thông tin cá nhân và thuế. Nó giúp đơn giản hóa quy trình và giảm bớt sự trùng lặp thông tin trong hệ thống quản lý thuế. Đồng thời, việc sử dụng mã số định danh cá nhân trong các hoạt động liên quan đến thuế cũng mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cho người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế.
3. Khi làm giấy khai sinh có được cấp số định danh không?
Theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi khoản 9 của Điều 1 Nghị định 37/2021/NĐ-CP, quy định về trình tự và thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh và đăng ký thường trú như sau:
Trình tự và thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau: Đối với công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ xác lập số định danh cá nhân cho công dân dựa trên thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ thực hiện các bước xác minh và kiểm tra thông tin của công dân đã đăng ký khai sinh để đảm bảo tính chính xác và đúng quy định.
Như vậy, trong trường hợp công dân đã làm giấy khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vẫn sẽ cấp số định danh cho công dân đó. Quy trình này sẽ dựa trên thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác lập số định danh cá nhân cho công dân.
Để có thông tin chính xác và chi tiết hơn về vấn đề "Mẫu thông báo số định danh cá nhân mới nhất 2023" hãy gọi cho chúng tôi qua hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected] để được tư vấn chi tiết và đặt câu hỏi cụ thể. Chúng tôi sẽ cố gắng giúp đỡ quý khách hàng tốt nhất có thể. Xin cảm ơn sự quan tâm và hợp tác của quý khách hàng.