1. Lạm dụng chức vụ quyền hạn là gì?
Căn cứ dựa theo khoản 5 của Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP có quy định về lạm dụng chức vụ quyền hạn. Cụ thể như sau:
"lạm dụng chức vụ, quyền hạn" là một hành vi nghiêm trọng trong đó người đó sử dụng quyền lực của mình một cách không đúng đắn hoặc quá mức. Điều này có thể gây hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác cũng như đến sự công bằng và trật tự xã hội.
"lạm dụng chức vụ, quyền hạn" không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn đánh đổi tính chất công bằng và đạo đức trong xã hội. Việc kiểm soát và xử lý những hành vi như vậy là quan trọng để bảo vệ người dân khỏi sự lạm dụng quyền lực và đảm bảo rằng chức vụ công cộng được thực hiện với trách nhiệm và tính minh bạch.
Như vậy thì lạm dụng chức vụ quyền hạn là một hành vi vi phạm quy định pháp luật của người giữ chức vụ quyền hạn. Lạm dụng quyền lực của mình một cách không đúng đắn để vụ lợi chiếm đoạt tài sản của người khác.
2. Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản qua các thời kỳ
Qua các thời kỳ thì tội lạm dụng quyền hạn chiếm đoạt tài sản cũng có những thay đổi nhất định. Cụ thể như sau:
Bộ luật Hình sự 1985 thì có quy định rõ rằng" người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng hoặc dưới năm triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm"
Bộ luật Hình sự 2015 thì có quy định như sau: "Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm " đó là các trường hợp như là đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại mục 1 Chương XXIII chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
Theo đó thì qua các thời kỳ thì tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản có những điểm thay đổi đó là mức tiền để xác định cấu thành tội phạm, theo đó thì với Bộ luật Hình sự 1985 thì chiếm đoạt tài sản người khác từ 05 triệu đồng trở lên hoặc dưới 05 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử lý hành vi vi phạm nhưng tiếp tục vi phạm. Đến Bộ luật Hình sự 2015 thì mức tiền chiếm đoạt là 02 triệu đồng trở lên thì đã đủ điều kiện để khởi tố với hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người chiếm đoạt dưới 02 triệu nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong những hành vi phạm tội thuộc trong mục 1 chuong XXIII, chưa được xóa án tích còn vi phạm.
Bộ luật Hình sự 1985 và Bộ luật Hình sự 1999 thì có quy định về tài sản chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên thì mức phạt tù chung thân hoặc tử hình theo quy định. Tuy nhiên thì đến Bộ luật Hình sự 2015 thì không quy định mức phạt cao nhất đối với hành vi này là tử hình mà chỉ có phạt tù chung thân theo quy định. Và số tiền chiếm đoạt là phải từ 1 tỷ đồng trở lên và gây thiệt hại tài sản từ 05 tỷ đồng trở lên.
3. Tại sao cần hạ mức tiền chiếm đoạt trong tội danh lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản?
Hạ mức tiền chiếm đoạt có thể là một biện pháp để đảm bảo rằng cả những trường hợp nhỏ về chiếm đoạt tài sản do lạm dụng chức vụ cũng bị xử lý một cách công bằng. Điều này giúp làm tăng cường tính minh bạch và công bằng trong hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, quan trọng là đặt ra mức hạ giảm đó sao cho vẫn đảm bảo rằng những hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn vẫn bị coi là nghiêm trọng và bị trừng phạt đủ mạnh để ngăn chặn. Theo đó thì việc hạ mức tiền chiếm đoạt trong tội danh lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản có thể được thực hiện với mục tiêu chủ yếu là tăng tính công bằng và linh hoạt trong hệ thống pháp luật. Dưới đây là một số lý do mà có thể đưa ra:
Đối xử công bằng: Hạ mức tiền chiếm đoạt có thể giúp đối xử công bằng với những trường hợp nhỏ hơn, tránh tình trạng quá mức hình phạt đối với các trường hợp ít nghiêm trọng. Tức là khi vi phạm thì hành vi vi phạm nhỏ nhất cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự để các cá nhân này tuân thủ nghiêm túc quy định pháp luật và thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của mình được giao.
Khuyến khích truy cứu trách nhiệm: Việc hạ mức tiền có thể khuyến khích hơn cho việc truy cứu trách nhiệm về tội danh lạm dụng chức vụ, bởi vì nếu mức tiền chiếm đoạt thấp thì việc đưa ra truy cứu trách nhiệm hình sự là vô cùng cao, xử lý một cách nghiêm ngặt và triệt để hơn về hành vi vi phạm pháp luật.
Giảm áp lực cho hệ thống tư pháp: Nếu áp dụng mức hình phạt thấp hơn cho các trường hợp nhỏ, có thể giảm áp lực cho hệ thống tư pháp và tăng khả năng xử lý nhanh chóng các vụ án.
Xử lý triệt để về tội danh lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản là quan trọng để bảo vệ tính công bằng, trật tự xã hội và đảm bảo sự trung thành của những người nắm giữ quyền lực công cộng. Theo đó thì việc xử lý một cách triệt để các hành vi về lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản thì có những tác động nhất định, theo đó:
- Ngăn chặn lạm dụng quyền lực: Xử lý triệt để giúp ngăn chặn những người nắm giữ chức vụ và quyền hạn khỏi việc lạm dụng chúng vì lợi ích cá nhân, đảm bảo rằng họ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình với sự trung thực và minh bạch.
- Bảo vệ quyền lợi của người dân: Hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản thường ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân, và việc xử lý triệt để là biện pháp để bảo vệ họ khỏi sự lạm dụng này và khôi phục công bằng. Xử lý triệt để đồng thời góp phần tạo ra một môi trường minh bạch trong hệ thống pháp luật, giúp người dân tin tưởng vào khả năng xử lý công bằng và hiệu quả của hệ thống. Xử lý triệt để cũng là cách thể hiện sự chấp nhận xã hội đối với việc bảo vệ quyền lợi và sự công bằng, từ đó tăng cường niềm tin của cộng đồng vào hệ thống pháp luật.
- Xây dựng lòng tin vào hệ thống pháp luật: Xử lý triệt để tạo ra một hệ thống pháp luật mạnh mẽ và minh bạch, từ đó tăng cường lòng tin của cộng đồng vào khả năng xử lý công bằng các vấn đề liên quan đến lạm dụng chức vụ và chiếm đoạt tài sản. Việc tiến hành quy trình xử lý một cách minh bạch giúp người dân hiểu rõ về cách thức xử lý vụ án, từ đó tăng cường độ tin cậy vào hệ thống pháp luật. Mức hình phạt phải phản ánh đúng mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, và việc xử lý triệt để giúp đảm bảo rằng người phạm tội sẽ chịu trách nhiệm đầy đủ theo luật. Quá trình kiểm tra và xử lý triệt để cần sự độc lập và không phụ thuộc vào áp lực từ các bên liên quan khác. Điều này giúp đảm bảo công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý.
- Ngăn chặn tái phạm: Hình phạt nặng cũng có tác dụng ngăn chặn tái phạm, làm giảm khả năng một người lạm dụng chức vụ tái diễn hành vi phạm tội trong tương lai. Hình phạt nặng có thể tạo ra sự lo sợ và nhấn mạnh sự nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Nó cũng có thể đóng vai trò là một biện pháp giáo dục, giúp những người phạm tội nhận thức được hậu quả của hành động của họ. Hình phạt nặng có thể đảm bảo rằng người phạm tội không còn khả năng hoặc động lực để tái phạm trong thời gian dài. Việc áp dụng hình phạt như tù chung thân có thể loại bỏ khả năng tái phạm một cách hiệu quả.
- Duy trì trật tự xã hội: Xử lý triệt để đảm bảo rằng những người nắm quyền có ý thức về trách nhiệm và không thể lạm dụng quyền lực của mình một cách không trách nhiệm.
Tuy nhiên, quan trọng là cân nhắc cẩn thận để đảm bảo rằng mức hình phạt vẫn đủ mạnh để ngăn chặn hành vi lạm dụng chức vụ và bảo vệ quyền lợi của người dân.
Vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc [email protected]