Trách nhiệm bồi thường thiệt hai do người thi hành công vụ gây ra?

Trách nhiệm bồi thường thiệt hai do người thi hành công vụ gây ra được quy định như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những quy định liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Người thi hành công vụ gây ra thiệt hại có phải bồi thường hay không?

Dựa theo quy định tại Điều 2 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 về đối tượng được bồi thường, những tổ chức và cá nhân phải chịu thiệt hại về tài sản hoặc tinh thần do hành động của người thi hành công vụ gây ra sẽ thuộc vào phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, như định rõ trong luật.

Điều này có nghĩa là, theo quy định, Nhà nước chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại được xác định là do người thi hành công vụ gây ra, và quy trình bồi thường sẽ được thực hiện theo quy định của Luật.

 

2. Người bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra có các quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Khi đề nghị bồi thường, người yêu cầu sẽ có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 13 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 như sau:

Người yêu cầu bồi thường, người bị thiệt hại, có các quyền dưới đây:

- Có quyền yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền xử lý vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng giải quyết yêu cầu bồi thường và được thông báo về kết quả giải quyết yêu cầu bồi thường;

- Có quyền khiếu nại, tố cáo, và khởi kiện đối với quyết định, hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, và tố tụng hành chính. Ngoài ra, có quyền khiếu nại và kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng;

- Có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, hoặc người có thẩm quyền khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;

- Có quyền nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

- Có quyền được hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường từ cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, cũng như cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;

- Có quyền ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự cho cá nhân, pháp nhân khác để thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;

- Có các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Người yêu cầu bồi thường, tức là người bị thiệt hại, phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, và trung thực tất cả các tài liệu và chứng cứ có liên quan đến yêu cầu bồi thường, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin và chứng cứ liên quan.

- Tham gia tích cực trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo đúng yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường.

- Chứng minh một cách rõ ràng về thiệt hại thực tế mà họ đã phải chịu và mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại, tuân thủ quy định tại Luật này.

- Tuân thủ các nghĩa vụ khác được quy định bởi pháp luật.

Người yêu cầu bồi thường có thể là người đại diện theo pháp luật, người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại. Trong trường hợp này, họ sẽ giữ quyền và nghĩa vụ tương tự như người bị thiệt hại.

Nếu người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy quyền, họ sẽ giữ quyền và nghĩa vụ tương tự như người bị thiệt hại trong phạm vi ủy quyền, nhưng không được phép thực hiện việc ủy quyền một lần nữa.

Tóm lại, người yêu cầu bồi thường phải tuân thủ các quyền và nghĩa vụ nêu trên khi đề nghị Nhà nước bồi thường thiệt hại.

 

3. Người thi hành công vụ gây thiệt hại có phải hoàn trả cho ngân sách nhà nước số tiền mà Nhà nước đã bồi thường?

Dựa trên quy định của Điều 14 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 về quyền và nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại, có các điểm sau đây:

- Quyền của người thi hành công vụ gây thiệt hại:

+ Được nhận văn bản và quyết định liên quan đến giải quyết yêu cầu bồi thường, đặc biệt là những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này.

+ Có quyền tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, và xác định trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật về tố cáo. Đồng thời, có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hoàn trả và kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố tụng hành chính.

+ Có các quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại:

+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, và trung thực thông tin, tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin và tài liệu.

+ Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường, cũng như trong quá trình xác định trách nhiệm hoàn trả theo yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

+ Hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.

+ Chấp hành các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người thi hành công vụ gây thiệt hại không chỉ có quyền mà còn có nghĩa vụ phải hoàn trả cho ngân sách nhà nước khoản tiền đã được bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan quản lý trực tiếp.

 

4. Quy định về mức bồi thường của người thi hành công vụ khi gây thiệt hại

Nghị định 68/2018/NĐ-CP chi tiết hóa quy trình xác định mức hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại. Theo đó, mức hoàn trả được tính dựa trên lương cơ sở nhân với hệ số theo ngạch và bậc, tuân theo quy định của pháp luật vào thời điểm quyết định hoàn trả.

Trong trường hợp người thi hành công vụ đã nghỉ việc tại cơ quan nhà nước, quy định xác định mức hoàn trả căn cứ vào lương của họ tại thời điểm trước khi nghỉ việc.

Nếu người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại và chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, mức hoàn trả được xác định như sau:

- Nếu số tiền bồi thường của nhà nước cao hơn 100 tháng lương, mức hoàn trả là 50 tháng lương của người đó;

- Nếu số tiền bồi thường từ 80 đến 100 tháng lương, mức hoàn trả là từ 40 đến dưới 50 tháng lương, nhưng không vượt quá 50% số tiền bồi thường;

- Nếu số tiền bồi thường từ 60 đến 80 tháng lương, mức hoàn trả là từ 30 đến dưới 40 tháng lương, nhưng không vượt quá 50% số tiền bồi thường;

- Nếu số tiền bồi thường thấp hơn 60 tháng lương, mức hoàn trả là 50% số tiền đã được bồi thường.

Đối với người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại, mức hoàn trả được xác định như sau:
- Nếu số tiền bồi thường cao hơn 10 tháng lương, mức hoàn trả là 05 tháng lương;

- Nếu số tiền bồi thường từ 08 đến 10 tháng lương, mức hoàn trả là 04 tháng lương;

- Nếu số tiền bồi thường từ 06 đến 08 tháng lương, mức hoàn trả là 03 tháng lương;

- Nếu số tiền bồi thường thấp hơn 06 tháng lương, mức hoàn trả là 50% số tiền đã được bồi thường.

Trong trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại, quy trình xác định mức hoàn trả được thực hiện bằng cách xác định mức hoàn trả của mỗi người, tính tổng mức hoàn trả của tất cả, và sau đó xác định tỷ lệ % mức hoàn trả của từng người so với tổng mức hoàn trả. Mức hoàn trả của mỗi người được tính bằng số tiền đã bồi thường nhân với tỷ lệ % xác định.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về vấn đề: Trách nhiệm bồi thường thiệt hai do người thi hành công vụ gây ra? Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về mặt pháp lý, Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!