1. Độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình
- Dân quân tự vệ là một khái niệm được định nghĩa trong Luật Dân quân tự vệ năm 2019. Đây là một lực lượng vũ trang quần chúng, không phân ly khỏi hoạt động sản xuất và công tác, được tổ chức ở cấp địa phương và được gọi là "dân quân", cũng như được tổ chức ở các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế, được gọi là "tự vệ".
- Dân quân tự vệ là một phần của lực lượng vũ trang nhân dân. Chức năng chính của dân quân tự vệ là bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng và tài sản của nhân dân, cũng như các tài sản của cơ quan, tổ chức địa phương và cơ sở. Họ cũng đóng vai trò trung tâm trong việc đánh giặc ở địa phương và cơ sở trong trường hợp xảy ra chiến tranh.
- Theo Điều 6 của Luật Dân quân tự vệ 2019, thành phần của dân quân tự vệ bao gồm:
+ Dân quân tự vệ tại chỗ: Đây là lực lượng được giao nhiệm vụ tại các khu vực như thôn, ấp, bản, làng, buôn, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu cùng với các cơ quan và tổ chức.
+ Dân quân tự vệ cơ động: Đây là lực lượng di chuyển và hoạt động trên các vùng đất theo quyết định của các cấp có thẩm quyền.
+ Dân quân thường trực: Đây là lực lượng thường trực tại các khu vực quan trọng về quốc phòng.
+ Dân quân tự vệ biển: Đây là lực lượng hoạt động trên các hải đảo và vùng biển của Việt Nam.
- Dân quân tự vệ có nhiều nhiệm vụ quan trọng, bao gồm:
+ Sẵn sàng chiến đấu, tham gia vào các hoạt động chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan và tổ chức.
+ Phối hợp với Quân đội, Công an và các lực lượng khác trên địa bàn trong việc bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển và vùng trời của Việt Nam.
+ Thực hiện các nhiệm vụ về huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, tổ chức các cuộc thi, diễn tập và hoạt động thể thao.
+ Tham gia vào các biện pháp về chiến tranh thông tin và chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật và quyết định của các cấp có thẩm quyền.
+ Tham gia vào công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả của các thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn; tham gia vào công tác tìm kiếm, cứu nạn và cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.
+ Tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện quan điểm và đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia vào xây dựng địa phương và cơ sở vững mạnh và toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 về độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình, các quy định cụ thể như sau:
- Độ tuổi và giới tính:
Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi và công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ, nam có thể kéo dài đến hết 50 tuổi và nữ có thể kéo dài đến hết 45 tuổi.
- Thời hạn thực hiện nghĩa vụ:
+ Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại các lực lượng như Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa và y tế là 04 năm.
+ Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ đối với dân quân thường trực là 02 năm.
+ Tuy nhiên, thời hạn này có thể được kéo dài nếu cần thiết dựa trên yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức. Thời gian kéo dài không vượt quá 02 năm.
+ Đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
- Quyền quyết định kéo dài độ tuổi và thời hạn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, cùng với người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định kéo dài độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.
Tổng kết lại, theo quy định, độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình được quy định rõ ràng và linh hoạt, nhằm đảm bảo sự tham gia của các công dân nam và nữ trong các lực lượng Dân quân tự vệ và đáp ứng nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của đất nước.
2. Quy định về nhiệm vụ của Dân quân tự vệ ?
- Nhiệm vụ của Dân quân tự vệ, theo quy định của Luật Dân quân tự vệ 2019 trong Điều 3 và Điều 5, là một tập hợp các hoạt động và chức năng hết sức đa dạng và quan trọng. Dân quân tự vệ được coi là thành phần không thể thiếu của lực lượng vũ trang nhân dân, nhằm đảm bảo sự bảo vệ cho Đảng, chính quyền, tính mạng và tài sản của Nhân dân, cũng như tài sản của cơ quan và tổ chức tại địa phương và cơ sở. Họ cùng toàn dân đứng lên chống giặc khi có chiến tranh, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ địa phương và cơ sở.
- Cụ thể, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được quy định như sau:
+ Sẵn sàng chiến đấu, tham gia vào các hoạt động chiến đấu nhằm bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan và tổ chức.
+ Phối hợp với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các lực lượng khác trên địa bàn để bảo vệ chủ quyền, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia, biển đảo, không gian mặt trời Việt Nam. Họ cũng tham gia vào việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội, cũng như đấu tranh phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, tổ chức các hoạt động hội thi, hội thao và diễn tập.
+ Tham gia vào các biện pháp chiến tranh thông tin và chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật và quyết định của các cấp có thẩm quyền.
+ Đảm nhận vai trò trong việc phòng, chống và khắc phục hậu quả của các thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ. Họ tham gia vào công tác tìm kiếm, cứu nạn và cứu hộ, bảo vệ rừng, môi trường và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật.
+ Tuyên truyền và vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh. Họ tham gia vào việc xây dựng địa phương và cơ sở vững mạnh toàn diện, đồng thời thực hiện chính sách xã hội.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức Dân quân tự vệ có vai trò quan trọng trong việc duy trì an ninh và bảo vệ quyền lợi của Nhân dân.
3. Trốn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định của Mục 5 Chương II Nghị định 120/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP, những công dân có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ sẽ chịu mức xử phạt như sau:
- Hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
- Hành vi chống đối việc thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
- Hành vi tự ý thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép hoặc đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng.
Ví dụ, trong trường hợp bạn đã nhận được quyết định yêu cầu tham gia Dân quân tự vệ ở xã nơi bạn đang sinh sống, nhưng bạn đã quyết định bỏ trốn và di chuyển đến Thành phố Hồ Chí Minh để trốn tránh quyết định và không tham gia nghĩa vụ, thì bạn có thể bị áp dụng mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 22/07/2022.
Để giải quyết mọi thắc mắc và tư vấn pháp luật, quý khách hàng có thể liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi qua số điện thoại 1900.868644. Đội ngũ tư vấn của chúng tôi sẽ sẵn lòng lắng nghe và cung cấp thông tin, giải đáp mọi câu hỏi liên quan đến pháp luật một cách chi tiết và chính xác. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi email cho chúng tôi tại địa chỉ [email protected] để được hỗ trợ và tư vấn. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi một cách nhanh chóng và đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng.