Trường hợp không được bảo hiểm xe máy/ô tô bắt buộc bồi thường

Trong một số trường hợp cụ thể, bảo hiểm xe máy/ô tô bắt buộc không bồi thường cho các thiệt hại phát sinh. Dưới đây là một số trường hợp không được bảo hiểm xe máy/ô tô bắt buộc bồi thường:

1. Phạm vi bảo hiểm của bảo hiểm xe máy/ô tô bắt buộc

Theo Điều 7, Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm xe máy/ô tô bắt buộc, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau đây:

- Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra: Trường hợp xảy ra tai nạn giao thông liên quan đến xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản của người thứ ba bị ảnh hưởng. Điều này bao gồm các chi phí chữa trị y tế, phục hồi sức khỏe, bồi thường thiệt hại về tài sản và các chi phí pháp lý phát sinh.

- Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên xe do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra: Trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông và người bị thương là hành khách trên xe, doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tính mạng của hành khách đó. Điều này bao gồm các chi phí chữa trị y tế, phục hồi sức khỏe, cung cấp hỗ trợ hợp pháp và bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tính mạng của hành khách.

Với vai trò là doanh nghiệp bảo hiểm, họ phải đảm bảo việc bồi thường đầy đủ và xem xét công bằng các yêu cầu bồi thường từ phía người bị thiệt hại. Điều này nhằm đảm bảo rằng các nạn nhân của tai nạn giao thông có thể được đền bù đúng mức thiệt hại mà họ đã phải chịu, đồng thời tạo đủ lòng tin và sự bảo đảm cho người dân khi tham gia giao thông. Bảo hiểm xe máy/ô tô bắt buộc là một hình thức bảo hiểm mà chủ xe cơ giới phải mua để đảm bảo trách nhiệm dân sự đối với các thiệt hại gây ra cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông. Theo quy định của Nghị định 67/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm cung cấp bảo hiểm này và bồi thường cho các thiệt hại phát sinh.

2. Trường hợp không được bảo hiểm xe máy/ô tô bắt buộc bồi thường

Có những trường hợp mà xe máy hoặc ô tô không được bảo hiểm bắt buộc bồi thường. Căn cứ vào khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP đã quy định rất cụ thể về những trường hợp này. Dưới đây là các trường hợp đó:

- Hành động cố ý gây thiệt hại: Trường hợp chủ xe, người lái hoặc người bị thiệt hại gây ra thiệt hại một cách cố ý.

- Người lái bỏ chạy sau khi gây tai nạn: Nếu người lái gây tai nạn và sau đó cố tình bỏ chạy mà không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, thì xe không được bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu người lái đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe sau khi bỏ chạy, thì trường hợp này sẽ không bị loại trừ khỏi bảo hiểm.

- Vi phạm quy định về độ tuổi và giấy phép lái xe: Người lái xe không đạt độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định về đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Ngoài ra, nếu giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc đã hết hạn sử dụng, hoặc sử dụng giấy phép lái xe không phù hợp với loại xe cơ giới bắt buộc phải có giấy phép lái xe, thì xe cũng không được bảo hiểm. Trường hợp người lái bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi giấy phép lái xe cũng coi như không có giấy phép lái xe.

- Thiệt hại gián tiếp: Trường hợp gây ra thiệt hại gián tiếp, bao gồm giảm giá trị thương mại, thiệt hại liên quan đến việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

- Sử dụng chất kích thích và cồn: Thiệt hại do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật, cũng không được bảo hiểm.

- Mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn: Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn cũng không được bảo hiểm.

- Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt: Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài và hài cốt.

- Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố và động đất: Thiệt hại gây ra bởi chiến tranh, khủng bố và động đất cũng không được bảo hiểm.

Trên đây là các trường hợp mà xemáy/ô tô không được bảo hiểm bắt buộc bồi thường. Các trường hợp này được quy định trong Điều 7 của Nghị định số 67/2023/NĐ-CP. Việc xác định các trường hợp không được bảo hiểm là để đảm bảo tính công bằng và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình sử dụng xe cơ giới. Những hành vi vi phạm quy tắc giao thông, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc không tuân thủ các quy định về điều kiện sử dụng xe đều có thể dẫn đến việc mất quyền lợi bảo hiểm.

Với việc không được bảo hiểm, chủ xe và người lái xe phải chịu trách nhiệm tối đa về các hậu quả gây ra trong trường hợp xảy ra tai nạn. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ luật lệ và quy định giao thông, cũng như việc duy trì an toàn khi tham gia giao thông. Để đảm bảo an toàn và tránh các trường hợp không được bảo hiểm, người lái xe cần tuân thủ các quy định về độ tuổi, sở hữu giấy phép lái xe hợp lệ và không sử dụng chất kích thích hoặc cồn khi điều khiển xe. Ngoài ra, cần có ý thức và trách nhiệm trong việc sử dụng xe cơ giới, đồng thời tôn trọng luật lệ và quy tắc giao thông để đảm bảo an toàn cho bản thân và những người tham gia giao thông khác.

Việc nắm rõ những trường hợp không được bảo hiểm sẽ giúp chủ xe và người lái xe hiểu rõ hơn về trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia giao thông. Đồng thời, việc duy trì an toàn và tuân thủ quy định sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và bảo vệ tài sản của mình cũng như người tham gia giao thông khác.

3. Nội dung trên bảo hiểm xe máy/ô tô bắt buộc

Theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, quy định về nội dung trên bảo hiểm xe máy/ô tô bắt buộc, khi mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cấp một Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới. Mỗi xe cơ giới chỉ được cấp một Giấy chứng nhận bảo hiểm, và trong trường hợp chủ xe cơ giới mất Giấy chứng nhận bảo hiểm, họ phải yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm bằng văn bản.

Giấy chứng nhận bảo hiểm sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các thông tin sau: tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới; biển số xe và số khung, số máy; loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô; tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm; giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba; trách nhiệm của chủ xe cơ giới và người lái xe khi xảy ra tai nạn; thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm; ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Ngoài ra, Giấy chứng nhận bảo hiểm còn phải có mã số và mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Trong trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành. Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử cũng phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các thông tin đã được nêu trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Hòa Nhựt về vấn đề trên. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vấn đề pháp lý nào cần tư vấn xin vui lòng liên hệ 1900.868644 hoặc gửi email tới: [email protected] để được hỗ trợ. Xin cảm ơn!