TTHC mới nhất liên quan đến hoạt động kinh doanh karaoke 2024

Để đảm bảo an toàn xã hội cũng như siết chặt các hoạt động kinh doanh karaoke nên Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đưa ra những quy định mới về thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh ngành, nghề karaoke. Luật Hòa Nhựt sẽ làm rõ với quý bạn như sau:

1. Quy định chung về thủ tục hành chính hoạt động karaoke

Thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để  giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Thủ tục hành chính đặt ra là để đảm bảo thực thi pháp luật, giám sát kiểm tra, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

Hoạt động dịch vụ karaoke là dịch vụ cung cấp âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của Nghị định 54/2019/NĐ-CP.

Như vậy, thủ tục hành chính hoạt động karaoke là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện của cơ quan có thẩm quyền giải quyết về hoạt động xin cấp phép thực hiện dịch vụ karaoke.

2. Điều kiện, trách nhiệm khi kinh doanh dịch vụ karaoke

Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke bao gồm:

- Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

- Phòng hát phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ.

- Không được đặt chốt cửa bên trong phòng hát hoặc đặt thiết bị báo động (trừ các thiết bị báo cháy nổ).

(Điều 4 Nghị định 54/2019/NĐ-CP)

Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke

- Trách nhiệm chung của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke:

+ Chấp hành pháp luật lao động với người lào động theo quy định của pháp luật. Cung cấp trang phục, biển tên cho người lao động.

+ Bảo đảm đủ điều kiện cách âm và âm thanh thoát ra ngoài phòng hát phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

+ Tuân thủ quy định tại Nghị định 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu.

+ Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.

+ Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vệ sinh an toàn thực phẩm; bản quyền tác giả; hợp đồng lao động; an toàn lao động; bảo hiểm; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

- Trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi kinh doanh dịch vụ karaoke.

- Bảo đảm hình ảnh phù hợp lời bài hát thể hiện trên màn hình (hoặc hình thức tương tự) và văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.

- Không được hoạt động từ 0 giờ sáng đến 08 giờ sáng.

(Điều 6, Điều 7 Nghị định 54/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 2 Điều 31 Nghị định 144/2020/NĐ-CP)

Điều kiện địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị

- Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m² trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ. Nhà hàng karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.

- Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng. Nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa.

- Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên. Khoảng cách từ 200m trở lên được đo theo đường giao thông từ cửa ơ sở kinh doanh karaoke đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau.

- Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke

- Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo các quy định sau đây:

- Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m².

- Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.

- Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định.

- Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke.

- Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự.

- Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động.

- Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.

- Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh

- Cơ sở  kinh doanh karaoke phải chấp hành nghiêm chỉnh quy định “nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm và mua bán dâm, mua bán, sử dụng ma túy tại phòng karaoke”.

3. Thủ tục hành chính mới

Theo đó, có 04 TTHC mới được ban hành liên quan đến hoạt động kinh doanh karaoke gồm:

- Đối với cấp tỉnh có 02 TTHC sau đây:

+ Cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke; Phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục không quá 12.000.000 đồng.

+ Cấp Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ ĐKKD dịch vụ karaoke. Phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục không quá 2.000.000 đồng.

Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.

- Đối với cấp huyện có 02 TTHC sau đây:

+ Cấp Giấy phép đủ ĐKKD dịch vụ karaoke; Phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục không quá 12.000.000 đồng.

+ Cấp Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ ĐKKD dịch vụ karaoke. Phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục không quá 2.000.000 đồng.

Cơ quan thực hiện: Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được phân cấp.

Trước đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 54/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/9/2019) bãi bỏ thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh karaoke.

Bên cạnh đó, công bố thêm 02 thủ tục: Cấp Giấy phép đủ ĐKKD dịch vụ vũ trường và Cấp Giấy phép điều chỉnh Giấy phép đủ ĐKKD dịch vụ vũ trường và bãi bỏ thủ tục Cấp Giấy phép kinh doanh vũ trường.

4. Trình tự xin cấp phép kinh doanh dịch vụ karaoke

Hồ sơ xin cấp phép kinh doanh dịch vụ karaoke

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (Điều 10 Nghị định 54/2019/NĐ-CP), bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 54/2019/NĐ-CP);

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

Nơi nộp hồ sơ xin cấp phép kinh doanh dịch vụ karaoke

Doanh nghiệp và hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến đến:

– Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; hoặc

– Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp, ủy quyền cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke.

Thời hạn giải quyết xin cấp phép kinh doanh dịch vụ karaoke

– Trường hợp hồ sơ đầy đủ: cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ: cơ quan cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

Trường hợp không cấp Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc hãy liên hệ 1900.868644 hoặc gửi thư đến email [email protected]