Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 của doanh nghiệp là bao nhiêu?

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 của doanh nghiệp là bao nhiêu? Nếu quý khách cũng đang có thắc mắc về nội dung này, có thể tham khảo bài viết chi tiết dưới đây của Luật Hòa Nhựt chúng tôi, để có thêm các thông tin hữu ích vào thực tiễn:

1. Quy định về tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 của doanh nghiệp như thế nào?

Theo quy định của Điều 85 và Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cùng với các điều khoản của Nghị định 58/2020/NĐ-CP, cụ thể là Điều 4 và Điều 5, cũng như Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, mức tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp trong năm 2024 đã được xác định một cách chi tiết và rõ ràng.

Theo đó, trên cơ sở lương của người lao động, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 32%, trong đó có 10,5% từ phía người lao động đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) và 21,5% từ phía người sử dụng lao động đóng vào quỹ BHXH từ quỹ tiền lương tháng (trừ đối tượng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn).

Chi tiết về tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 của doanh nghiệp được phân chia như sau:

- Tỷ lệ đóng quỹ hưu trí: Là 14% của tổng số, đảm bảo nguồn kinh phí cho quỹ hưu trí của người lao động trong tương lai.

- Tỷ lệ đóng quỹ ốm đau, thai sản: Chiếm 3% của tổng số, đảm bảo nguồn tài chính cho những trường hợp ốm đau, thai sản của người lao động.

- Tỷ lệ đóng quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Là 0.5% để hỗ trợ những trường hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp xảy ra trong quá trình làm việc.

- Tỷ lệ đóng bảo hiểm thất nghiệp: Là 1%, đảm bảo nguồn thu nhập cho những trường hợp mất việc làm.

- Tỷ lệ đóng bảo hiểm y tế: Chiếm 3% để hỗ trợ chi phí y tế của người lao động.

Trong trường hợp đặc biệt của các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về Tai Nạn Lao Động - Bệnh Nghề Nghiệp (TNLĐ-BNN), chính sách đóng bảo hiểm xã hội còn được điều chỉnh thêm để đảm bảo an toàn và bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cụ thể, nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện và có văn bản đề nghị được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận, họ sẽ có quyền đóng vào Quỹ Tai Nạn Lao Động - Bệnh Nghề Nghiệp với mức tỷ lệ thấp hơn là 0,3%.

Việc điều chỉnh tỷ lệ đóng bảo hiểm như vậy không chỉ giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng tài chính mà còn hỗ trợ tăng cường an ninh lao động trong những môi trường làm việc có nguy cơ cao. Điều này thể hiện sự linh hoạt và tính chất quốc gia quan tâm đặc biệt đối với những ngành nghề đòi hỏi mức độ an toàn cao và khả năng xử lý rủi ro lớn.

Ngoài ra, để quản lý và bảo đảm quyền lợi cho người lao động, khi có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến lao động, tiền lương, doanh nghiệp được yêu cầu phải lập Danh sách lao động tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm Tai nạn lao động - Bệnh Nghề Nghiệp và Bảo hiểm Người nông dân (Mẫu D02-TS) theo quy định của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017. Điều này chứng tỏ sự quan tâm đặc biệt của hệ thống pháp luật đối với quản lý lao động và bảo vệ quyền lợi xã hội, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, đặc biệt đối với công dân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp tư.

Tổng quan, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội 2024 của doanh nghiệp là 21,5%, phản ánh cam kết của cả người lao động và người sử dụng lao động trong việc đóng góp và bảo vệ quyền lợi xã hội cho cộng đồng lao động.

2. Doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong trường hợp nào ?

Quy định tại Điều 86 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã mang lại sự minh bạch và chi tiết trong việc xác định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tuy nhiên, điều này cũng phải được kết hợp với quy định tại Điều 85 của cùng luật để hiểu rõ hơn về trường hợp người sử dụng lao động không cần đóng bảo hiểm xã hội cho những người lao động không thực hiện công việc và không nhận tiền lương trong thời gian nhất định.

Khoản 4 quy định tại Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đặt ra một nguyên tắc cơ bản, đó là người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của cùng luật. Điều này áp dụng trong trường hợp người lao động không làm việc và không nhận tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng. Điều này có nghĩa là, nếu người lao động không thực hiện công việc và không nhận tiền lương trong khoảng thời gian này, người sử dụng lao động sẽ không phải chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho họ.

Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về tình huống này, chúng ta cần phải tham khảo quy định tại Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, nếu người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương trong tháng, người sử dụng lao động sẽ được miễn đóng bảo hiểm xã hội cho họ. Điều này giúp tạo ra sự linh hoạt trong quản lý và thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, đồng thời giảm bớt gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp trong trường hợp nhân sự không thực hiện công việc.

Quan trọng hơn, quy định này là một biện pháp hỗ trợ người sử dụng lao động trong việc quản lý lao động và tài chính doanh nghiệp. Trong một số trường hợp, người lao động có thể phải nghỉ việc hoặc không thực hiện công việc do nhiều lý do khác nhau. Việc miễn đóng bảo hiểm xã hội trong thời kỳ này giúp giảm áp lực tài chính cho doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những ngành nghề có tính chất công việc không đều đặn.

Tóm lại, quy định tại Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cùng với sự kết hợp linh hoạt với Điều 85 của cùng luật đều nhấn mạnh vào việc đảm bảo tính công bằng và hỗ trợ cho cả người lao động và người sử dụng lao động trong quá trình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. Sự linh hoạt này giúp tối ưu hóa quản lý nguồn nhân lực và giảm bớt áp lực tài chính cho doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên để duy trì một môi trường lao động lành mạnh và bền vững.

3. Quyền và trách nhiệm trong việc đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp được quy định thế nào ?

Quy định tại Điều 15 của Nghị định 58/2020/NĐ-CP là một phần quan trọng, đặt ra quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc quản lý và đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ quy định về an toàn lao động để đảm bảo môi trường làm việc an toàn và lành mạnh cho người lao động.

Các quyền và trách nhiệm mà người sử dụng lao động cần thực hiện theo quy định bao gồm:

- Hoàn trả phần tiền đóng chênh lệch và thực hiện mức đóng theo quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần tiền đóng chênh lệch, nếu có và thực hiện mức đóng theo quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 10 của Nghị định 58/2020/NĐ-CP. Điều này đảm bảo rằng người lao động nhận được đầy đủ quyền lợi và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định, góp phần đảm bảo quyền lợi và an sinh xã hội của người lao động.

- Cử người phối hợp và giám sát đánh giá an toàn, vệ sinh lao động: Người sử dụng lao động không chỉ có trách nhiệm trong việc đóng bảo hiểm mà còn phải thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động trong môi trường làm việc. Họ cần cử người phối hợp và giám sát để tổ chức đánh giá an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời đảm bảo rằng quy định của pháp luật được tuân thủ đúng đắn. Việc này không chỉ bảo vệ người lao động mà còn giữ cho doanh nghiệp tuân thủ các quy định về an toàn lao động, tránh được các rủi ro và xử lý kịp thời các vấn đề liên quan.

- Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động: Trách nhiệm tiếp theo của người sử dụng lao động là cung cấp hồ sơ và tài liệu có liên quan đến việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện đánh giá. Việc này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý và đánh giá đánh giá hiệu quả của các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện trong doanh nghiệp. Đồng thời, việc này cũng chứng minh sự chấp hành nghiêm túc của người sử dụng lao động đối với các quy định về an toàn lao động.

- Lưu giữ đầy đủ hồ sơ và cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Người sử dụng lao động có nhiệm vụ không chỉ làm căn cứ đề nghị áp dụng mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà còn phải đảm bảo việc lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan. Việc này không chỉ giúp trong quá trình kiểm tra và đánh giá mức đóng mà còn là bước quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật. Nếu cần, người sử dụng lao động cần cung cấp hồ sơ này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo yêu cầu của họ, nhằm đảm bảo tính chính xác và đúng đắn trong quản lý Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật: Người sử dụng lao động không chỉ có trách nhiệm trong việc đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà còn là đối tác chính trong việc giám sát và báo cáo về bất kỳ hành vi vi phạm nào liên quan đến quy định này. Họ cần tích cực khiếu nại hoặc tố cáo mọi hành vi không tuân thủ quy định, giúp tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh và đồng thời đẩy mạnh sự chấp hành pháp luật trong lĩnh vực Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Trả chi phí đánh giá theo thỏa thuận: Trong quá trình thực hiện đánh giá an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động cần trả chi phí đánh giá theo thỏa thuận với tổ chức đánh giá. Điều này là một biện pháp công bằng, đồng thời tạo động lực cho các tổ chức đánh giá để cung cấp dịch vụ chất lượng và chuyên nghiệp. Việc trả chi phí này không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là cơ hội để đảm bảo rằng quá trình đánh giá được thực hiện một cách chặt chẽ và chuyên nghiệp, đồng thời đảm bảo rằng môi trường làm việc của doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh lao động.

Tổng quan, quy định tại Điều 15 của Nghị định 58/2020/NĐ-CP không chỉ là một kết quả của việc cân nhắc cẩn thận về an toàn lao động mà còn là sự chấp nhận của xã hội về việc bảo vệ quyền lợi và sức khỏe của người lao động. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm không chỉ về khía cạnh tài chính mà còn về khía cạnh an toàn và vệ sinh lao động, đồng thời góp phần vào một môi trường lao động tích cực và an toàn.

Liên hệ qua 1900.868644 hoặc [email protected]