UBND xã yêu cầu nộp tiền cam kết nghĩa vụ quân sự có đúng luật?

Kính chào Luật Hòa Nhựt! Tháng 5/2022 em và vợ có lên ủy ban nhân dân xã xin giấy đăng ký kết hôn, nhưng xã yêu cầu nộp tiền cam kết nghĩa vụ quân sự mới cấp giấy đăng ký kết hôn. Họ cho em một văn bản cam kết và trong văn bản có viết "cam kết đặt cọc 2 triệu" để tạm thời hoãn chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vậy họ làm vậy là đúng hay sai? Cảm ơn!

Luật sư trả lời: 

1. Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự

Theo quy định tại Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Pháp luật có quy định về các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, được bổ sung tại điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ năm 2019 và được hướng dẫn bới Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP do Bộ Quốc phòng ban hành ngày 04/10/2018 quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ. Cụ thể, những công dân khi thuộc vào một trong những trường hợp sau đây sẽ được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự, bao gồm: 

- Công dân chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

- Công dân là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác nhận;

- Công dân là một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

- Công dân có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

- Công dân đang là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Công dân đang theo học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo;

- Công dân đang là dân quân thường trực.

Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. Khi có tên trong danh sách này, công dân sẽ được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự.

Khi các công dân thuộc diện tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự khi thuộc vào những trường hợp trên, nếu không còn lý do tạm hoãn nữa thì sẽ được gọi đi nhập ngũ. Và khi các công dân thuộc diện được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật, nếu tình nguyện thì sẽ được xem xét tuyển chọn và gọi đi nhập ngũ.

2. Thủ tục tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự

Căn cứ vào khoản 1 Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì công dân thuộc vào trường hợp được pháp luật quy định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự phải thực hiện thủ tục tạm hoãn nghĩa vụ quân sự theo trình tự như sau:

Bước 1: Khi có lệnh gọi nhập ngũ thì công dân cần chuẩn bị một bộ hồ sơ xin tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã đề nộp hồ sơ.

Bộ hồ sơ xin tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm loại giấy tờ sau:

- Bản chính Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự

- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Ví dụ, trong trường hợp đang là sinh viên thì giấy tờ chứng minh để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là giấy xác nhận hiện đang là sinh viên tại trường đang theo học.

Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ xem xét, đăng ký, quản lý công dân trong diện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ.

Bước 3: Thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với các công dân trong trường hợp được pháp luật quy định là tạm hoãn đi nghĩa vụ thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không hợp lệ công dân vẫn phải đi nghĩa vụ như bình thường.

Bước 4: Trên cơ sở quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ niêm yết công khai danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

3. Thủ tục đăng ký kết hôn trước khi nhập ngũ?

Nam, nữ khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn phải thỏa mãn một số điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc vào một trong các trường hợp bị pháp luật cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Khi thỏa mãn các điều kiện trên, người đăng ký kết hôn sẽ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo trình tự thủ tục được quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014 và được hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch. Cụ thể như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Đăng ký kết hôn trong trường hợp cả hai vợ chồng đều là công dân Việt Nam thì cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, bao gồm những giấy tờ như sau:

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp);

- Ngoài ra, người có yêu cầu đăng ký kết hôn thực hiện việc nộp và xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) một số giấy tờ sau:

+ Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn.

+ Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh.

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

+ Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

Bước 2: Nộp và tiếp nhận hồ sơ

Người đăng ký kết hôn tiến hành nộp một bộ hồ sơ nêu trên tại Ủy ban nhân dân cấp xã của một trong hai bên nam nữ đăng ký kết hôn có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn đối với nam nữ công dân Việt Nam (căn cứ vào Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014). Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.

Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.

4. Có phải nộp tiền cam kết nghĩa vụ quân sự mới được kết hôn?

Căn cứ vào các trình tự thủ tục có liên quan đến vấn đề của anh/chị được nêu trên (gồm: vấn đề đăng ký kết hôn và vấn đề tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự) thì việc anh/chị lên Ủy ban nhân dân xã để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn là hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên, trình tự thủ tục đăng ký kết hôn không có liên quan đến việc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đây là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau.

Anh/chị thỏa mãn các điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật Hôn nhân gia đình thì được quyền tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục mà Công ty Luật Hòa Nhựt đã trình bày phía trên.

Còn việc anh có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự hay không lại phụ thuộc vào việc anh có thuộc vào các trường hợp được pháp luật quy định là được tạm hoãn hay không. Và hồ sơ, thủ tục để xin tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự theo pháp luật không có đưa ra quy định là công dân phải ký vào bản cam kết và phải đặt cọc tiền để có thể tạm hoãn đi nghĩa vụ.

Do đó, bản cam kết mà phía Ủy ban nhân dân xã yêu cầu anh ký cũng như nội dung "cam kết đặt cọc 2.000.000 đồng để tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự" trong bản cam kết này không phải là căn cứ để quyết định anh thuộc vào trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Việc làm này của Ủy ban nhân dân xã trong trường hợp của anh/chị là hoàn toàn không có căn cứ theo pháp luật hiện hành.

Mọi vướng mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp luật khác, quý khách vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.868644 hoặc gửi email trực tiếp tại: [email protected] để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Hòa Nhựt.