Uống thuốc, dùng mẹo để khám trượt nghĩa vụ quân sự có phạm tội không?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân (khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự). Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ, người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ thiêng liêng của thanh niên Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người không muốn thực hiện nghĩa vụ này mà luôn tìm nhiều cách để trốn tránh. Thực tế đã ghi nhận nhiều trường hợp giả bệnh... Để trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Vậy trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì? Uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không?

1. Trốn tránh nghĩa vụ quân là gì?

Khoản 8 Điều 3 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

"8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn dàng động viên, sẵn sàng chiến đấu".

Vì nhiều lý do mà nhiều người tìm mọi cách để trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Phổ biến nhất là những hành vi như cố tình làm sai lệch tình trạng sức khỏe của mình (uống bò húc, hút thuốc lá, thậm chí là uống thuốc tránh thai, giả cận,...) hoặc hối lộ cho cán bộ để trốn tránh nghĩa vụ. Vậy uống thuốc, dùng mẹo để trốn nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không?

2. Uống thuốc để trốn nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không?

"Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.

2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.

6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ."

Hành vi uống thuốc, dùng mẹo để trốn lệnh gọi khám sức khỏe, trốn nghĩa vụ quân sự. Hành vi này đã vi phạm một trong các điều cấm của Luật nghĩa vụ quân sự."

3. Uống thuốc để trốn nghĩa vụ quân sự bị phạt như thế nào?

Uống thuốc để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự vi phạm điều cấm của Luật. Tuy nhiên, để xác định hành vi này bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự thì cần phải xem xét về mức độ vi phạm. Cụ thể:

3.1 Trách nhiệm hình sự:

Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 quy định:

Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

b) Phạm tội trong thời chiến;

c) Lôi kéo người phạm tội.

Như vậy, nếu người đó đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục có hành vi uống thuốc để trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì là hành vi phạm tội, sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015. Bên cạnh đó, tại khoản 2 điều 332, người phạm tội với những hành vi ở điểm a, b, c không xét đến yêu tố xử phạt hành chính và án tích sẽ bị phạt tối đa lên đến 5 năm. 

3.2 Xử lý hành chính:

Uống thuốc, dùng mẹo để trốn tránh nghĩa vụ quân sự, có phạm tội không? Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng; cơ yếu có quy định xử phạt đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP:

Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

"2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;"

Theo thông tư 95/2014/TT-BQP thì hành vi gian dối làm sai lệch két quả của mình được xác định là các hành vi:

- Sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.

- Sửa chữa kết quả về tình trạng sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe.

- Nhờ người khác để kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.

Người vi phạm uống thuốc trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị buộc thực hiện việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

4. Một số mức phạt nghĩa vụ quân sự hiện nay

Thứ nhất: Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự

Theo khoản 2,3 Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP), xử phạt vi phạm đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với:

+ không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên;

+ Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;

+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;

+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;

+ Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.

Thứ hai: Vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đống đối với một trong các hành vi sau:

+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;

+ Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

Luật Minh Khuê xin cung cấp thêm về vấn đề liên quan đến Luật Nghĩa vụ quân sự để cấc bạn đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có thể hiểu rõ hơn về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự của mình như sau:

Thứ nhất, về các tiêu chuẩn để công dân được gọi tham gia nghĩa vụ quân sự

Mọi  công dân Việt Nam từ đủ mọi thành phần xã hội, tôn giáo, dân tộc, tín ngưỡng hay học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú đều có thể là đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ quân sự chỉ cần đáp ứng đủ 4 tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Nghị định 148/2018/NĐ-CP như sau:

- Công dân phải đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ: Tuổi nhập ngũ được quy định là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Đặc biệt, độ tuổi có thể kéo dài đến hết 27 tuổi đối với người được đào tạo cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ (quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015).

- Đủ tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn theo quy định.

- Công dân được tuyển chọn gọi nhập ngũ phải đủ tiêu chuẩn về sức khỏe: Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP đã quy định về việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Theo đó, công dân phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của thông tư này. Đặc biệt, không gọi nhập ngũ với công dân sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS.

- Tiêu chuẩn về văn hóa: Trình độ văn hóa của công dân được gọi nhập ngũ phải từ lớp 8 trở lên. Riêng địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân có thể tuyển chọn công dân có trình độ từ lớp 7. Đặc biệt, đối với trường hợp gọi nghĩa vụ quân sự ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người có thể được tuyển thêm 20 - 25% công dân có trình độ tiểu học và còn lại là trung học cơ sở.

Thứ hai, trường hợp công dân được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Theo quy định, công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. tuy nhiên, công dân có thể được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và Hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP sau:

- Công dân là người khuyết tật: Tiêu chuẩn để đánh giá người được miễn đăng ký nghĩa vụ trong trường hợp này phải là người bị khiếm khuyết, bị tật nặng hoặc đặc biệt nặng.

- Người nắc bệnh tâm thần, bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh mãn tính như: Các bệnh lý ác tính (U ác, bệnh máu ác tính), Động kinh; Parkinson; Di chứng do lao động xương, khớp, phong; người nhiễm HIV.

Thứ ba, công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong các trường hợp sau đây:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, khoản 1 Điều 5 thông tư 148/2018/TT-BQP công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Một là, chưa đủ tiêu chuẩn về sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

- Hai là, công dân phải là lao động duy nhất của gia đình:

+ Phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân chưa đến tuổi hoặc không còn khả năng lao động.

+ Bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.

Trường hợp này công dân cần được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận

- Ba là, công dân là một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% hoặc trong gia đình có anh, chị, em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân;

- Bốn là, trường hợp người đang có thời gian sinh sống tại khu vực đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian 03 năm đầu tiên hoặc cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác tại khu vực này.

- Năm là, học sinh, sinh viên đang học tập tại trường phổ thông đại học, cao đẳng có thể được hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian của khóa học, đào tạo.

Cần lưu ý: Thời gian để công dân tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự được kéo dài đến khi không còn thuộc các trường hợp này.

Thứ tư, công dân được miễn gọi nhập ngũ trong các trường hợp sau:

Để được miễn gọi nhập ngũ, công dân phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

- Công dân phải là con hoặc là một anh, một em trai của liệt sĩ, một con của thương binh hạng một.

- Công dân là một con của thương binh hạng hai, bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

- Trừ trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong có thời gian làm việc từ 24 tháng trở lên theo điều động tại khu vực đặc biệt khó khăn hoặc công tác cơ yếu.

Như vậy, việc quy định nghĩa vụ quân sự bắt buộc phải thực hiện của công dân cũng như những trường hợp công dân được tạm hoãn, được miễn nghĩa vụ quân sự một cách rõ ràng, cụ thể không chỉ mang tính nhân văn mà còn đảm bảo sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ. thực tế cũng cho thấy đã có hàng nghìn công dân tự nguyện đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có không ít trường hợp vẫn đang tìm mọi cách lợi dụng những quy định này để kéo dài thời gian hoặc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đây là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm cấm, người có hành vi này có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 120/2013/NĐ-CP. Đặc biệt, kể từ khi Bộ Luật hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại ĐIều 332 với mức hình phạt cao nhất lên đến 5 năm tù.

Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!