Viên chức quốc phòng được bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội khi nào?

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, theo sửa đổi của điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu sẽ có các quyền lợi tương ứng. Điều này đặc biệt áp dụng cho những viên chức trong quân đội, nhân viên quốc phòng, không đạt đủ tuổi và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu theo quy định. Trường hợp này, người lao động sẽ không được hưởng lương hưu khi nghỉ việc như những người khác.

1. Những giấy tờ cần chuẩn bị để viên chức quốc phòng muốn bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội?

Viên chức quốc phòng, khi muốn bảo lưu quyền đóng bảo hiểm xã hội, cần chuẩn bị một số giấy tờ theo quy định của Thông tư 136/2020/TT-BQP, Điều 26. Dưới đây là danh sách các giấy tờ cần thiết:

- Đối với người lao động đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội:
+ Sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH): Đây là tài liệu chứng nhận việc đóng BHXH của người lao động. Viên chức quốc phòng cần đem theo bản gốc sổ BHXH khi nộp hồ sơ bảo lưu.
+ Quyết định phục viên, xuất ngũ hoặc quyết định thôi việc của Thủ trưởng đơn vị cấp có thẩm quyền hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động hết thời hạn: Đây là các văn bản xác nhận việc viên chức quốc phòng đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự hoặc đã chấm dứt quan hệ lao động. Viên chức cần chuẩn bị bản sao các quyết định hoặc văn bản này.

Ngoài ra, đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ, nếu không hưởng trợ cấp BHXH một lần và mong muốn bảo lưu quyền đóng BHXH, cần bổ sung đơn đề nghị theo Mẫu số 14-HBQP.

- Đối với trường hợp đã phục viên, xuất ngũ về địa phương không quá 12 tháng và đã nhận BHXH một lần từ quỹ BHXH:
+ Sổ BHXH (nếu có): Nếu viên chức đã có sổ BHXH, cần mang theo bản gốc.
+ Đơn đề nghị bảo lưu thời gian đóng BHXH theo Mẫu số 14-HBQP: Đơn này là đề nghị của viên chức quốc phòng để bảo lưu quyền đóng BHXH.
+ Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ: Đây là văn bản xác nhận sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị với đề nghị bảo lưu của viên chức.
+ Hồ sơ hưởng BHXH một lần đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết: Viên chức cần chuẩn bị hồ sơ gốc đã được giải quyết để chứng minh đã nhận BHXH một lần từ quỹ BHXH.
+ Quyết định về việc hủy quyết định hưởng chế độ BHXH của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng theo Mẫu số 06B-HBQP: Đây là quyết định của Giám đốc BHXH Bộ Quốc phòng về việc hủy quyết định hưởng chế độ BHXH.
+ Phiếu thu trợ cấp BHXH một lần phục viên, xuất ngũ do đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên lập và được nộp lên cơ quan tài chính cấp trên cho đến cấptrực thuộc Bộ để nộp về tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Bộ Quốc phòng.

- Đối với người bị phạt tù giam, khi ra tù chuyển về địa phương:
+ Sổ BHXH: Viên chức cần mang theo sổ BHXH (nếu có) để chứng minh việc đã tham gia đóng BHXH trước khi vào tù.
+ Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao): Đây là giấy tờ xác nhận việc viên chức đã hoàn thành hình phạt tù. Cần chuẩn bị bản sao của giấy chứng nhận này.
+ Công văn đề nghị của Thủ trưởng đơn vị quản lý người lao động trước khi bị phạt tù: Đây là văn bản xác nhận việc viên chức đã bị phạt tù và đề nghị bảo lưu quyền đóng BHXH.
+ Hồ sơ cá nhân (bản gốc) và các giấy tờ liên quan đến thời gian và tiền lương đóng BHXH (trường hợp chưa được cấp sổ BHXH): Đối với những viên chức chưa có sổ BHXH, cần chuẩn bị hồ sơ cá nhân gốc và các giấy tờ liên quan để chứng minh thời gian và số tiền đã đóng BHXH.

Theo đó, viên chức quốc phòng khi muốn bảo lưu quyền đóng bảo hiểm xã hội cần chuẩn bị các giấy tờ nêu trên và nộp tại cơ quan có thẩm quyền để được xem xét và bảo lưu việc đóng bảo hiểm xã hội. Chúng tôi khuyến nghị viên chức liên hệ với cơ quan quản lý nguồn nhân lực hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để được hướng dẫn chi tiết và chính xác về thủ tục này.

2. Trường hợp viên chức quốc phòng được bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội?

Theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, viên chức quốc phòng được bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, theo sửa đổi của điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019. Điều này áp dụng cho những viên chức quốc phòng chưa đạt đủ tuổi và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu.

Trường hợp 2: Viên chức quốc phòng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Điều này áp dụng cho những viên chức quốc phòng chưa từng đóng bảo hiểm xã hội và muốn bắt đầu tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội.

Điều kiện bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội cho viên chức quốc phòng được quy định rõ trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các sửa đổi, bổ sung của Bộ luật Lao động 2019. Viên chức quốc phòng có thể tham khảo nguồn luật để biết thêm chi tiết về các điều kiện và quy định cụ thể liên quan đến việc bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội.

Viên chức quốc phòng cần lưu ý rằng để được bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội, cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật và chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ liên quan theo quy định của cơ quan quản lý nguồn nhân lực hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Việc bảo lưu quyền đóng bảo hiểm xã hội sẽ giúp viên chức quốc phòng tiếp tục đóng bảo hiểm và đảm bảo quyền lợi sau này khi đạt đủ điều kiện hưởng lương hưu.

3. Quy định về thời điểm hưởng lương hưu của viên chức quốc phòng đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội?

Theo khoản 3 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời điểm hưởng lương hưu của viên chức quốc phòng đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

+ Đối với viên chức quốc phòng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo các điều khoản a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu sẽ được xác định dựa trên thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi viên chức đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

+ Đối với viên chức quốc phòng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu sẽ được tính từ tháng liền kề khi viên chức đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

+ Đối với viên chức quốc phòng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và viên chức đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu sẽ được xác định dựa trên thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của viên chức khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

+ Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với viên chức quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, thời điểm hưởng lương hưu đối với viên chức quốc phòng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 của Luật Bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định, họ phải có văn bản giải trình chi tiết lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật liên quan đến nội dung giải trình.

Tóm lại, thời điểm hưởng lương hưu của viên chức quốc phòng đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội sẽ phụ thuộc vào các quy định cụ thể của Luật Bảo hiểm xã hội và Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Quý khách có thể liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật của chúng tôi qua số điện thoại 1900.868644. Đội ngũ nhân viên tư vấn pháp luật chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm sẽ sẵn lòng lắng nghe và đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách một cách tận tâm và nhanh chóng.

Ngoài ra, nếu quý khách có những thắc mắc chi tiết hoặc cần gửi thông tin bổ sung, quý khách cũng có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email [email protected]. Chúng tôi cam kết xem xét và phản hồi lại mọi thư từ và yêu cầu mà quý khách gửi đến trong thời gian ngắn nhất.