Xuất khẩu dịch vụ phần mềm ứng dụng cho nước ngoài có cần lập hoá đơn VAT?

Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt sẽ cung cấp cho quý bạn đọc thông tin về Xuất khẩu dịch vụ phần mềm ứng dụng cho nước ngoài có cần lập hoá đơn VAT?

1. Xuất khẩu dịch vụ phần mềm ứng dụng cho công ty nước ngoài thì có cần lập hóa đơn VAT?

Hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, và nó được sử dụng cho các hoạt động nhất định, theo quy định của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Loại hóa đơn này bao gồm các trường hợp sau:

- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa.

- Hoạt động vận tải quốc tế.

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

Bên cạnh đó, theo quy định của Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn điện tử được áp dụng cho một số trường hợp cụ thể, trong đó có trường hợp công ty kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ khi xuất khẩu dịch vụ phần mềm ứng dụng cho công ty nước ngoài. Cụ thể: Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu), cần sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.

Vì vậy, công ty của anh khi thực hiện xuất khẩu dịch vụ phần mềm ứng dụng cho công ty nước ngoài phải tuân thủ quy định về việc lập và sử dụng hóa đơn VAT điện tử theo các quy định của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Hóa đơn giá trị gia tăng (VAT) là loại hóa đơn được sử dụng cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các trường hợp như bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa, hoạt động vận tải quốc tế, xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu dịch vụ phần mềm ứng dụng cho công ty nước ngoài và áp dụng phương pháp khấu trừ, quy định cụ thể là cần sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử. Điều này thể hiện sự tuân thủ và thích ứng với các quy định mới nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế của doanh nghiệp.

2. Thời điểm xuất hóa đơn điện tử đối với hoạt động xuất khẩu dịch vụ phần mềm ứng dụng cho công ty nước ngoài

Căn cứ vào Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, áp dụng hóa đơn điện tử đối với việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặt ra một số quy định cụ thể cho trường hợp xuất khẩu dịch vụ phần mềm ứng dụng cho công ty nước ngoài. 

- Hóa đơn điện tử được áp dụng khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, trong đó bao gồm dịch vụ phần mềm ứng dụng cho công ty nước ngoài.

- Thủ tục xuất khẩu:

+ Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hoặc nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở kinh doanh sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường nội địa.

+ Hóa đơn giá trị gia tăng điện tử sẽ được lập sau khi hoàn tất thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu.

- Thời điểm xuất hóa đơn:

+ Thời điểm xuất hóa đơn điện tử là sau khi hoàn tất tất cả thủ tục hải quan xuất khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế VAT là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

+ Tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan chưa thể xuất hóa đơn VAT, nhưng sau khi hoàn tất thủ tục, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử sẽ được lập.

- Ngày này là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan. Tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan không thể xuất hóa đơn VAT. Hóa đơn giá trị gia tăng điện tử sẽ được lập sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nó sẽ được nộp trong bộ hồ sơ hải quan.

Với những quy định chi tiết này, việc áp dụng hóa đơn điện tử trong hoạt động xuất khẩu dịch vụ phần mềm ứng dụng trở nên rõ ràng và hợp lý, đồng thời đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định về thuế VAT và thủ tục hải quan. Hóa đơn điện tử được áp dụng trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, kể cả dịch vụ phần mềm ứng dụng cho công ty nước ngoài. Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ khi vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu hoặc nơi làm thủ tục xuất khẩu. Lập Hóa đơn giá trị gia tăng điện tử sau khi hoàn tất thủ tục hải quan xuất khẩu. Xuất hóa đơn điện tử sau khi hoàn tất thủ tục hải quan xuất khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế VAT là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan.

Hóa đơn VAT không thể xuất tại thời điểm làm thủ tục hải quan, nhưng sẽ được lập sau và nộp trong bộ hồ sơ hải quan. Việc xác định ngày doanh thu xuất khẩu là quan trọng để tính toán thuế VAT. Với những quy định này, quá trình xuất khẩu dịch vụ phần mềm ứng dụng trở nên minh bạch và hiệu quả, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định thuế VAT và thủ tục hải quan liên quan.

3. Trên hóa đơn điện tử phải thể hiện tên dịch vụ phần mềm ứng dụng bằng Tiếng Việt không?

Trên hóa đơn điện tử, việc thể hiện nội dung tên hàng hóa, dịch vụ cần tuân thủ quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

- Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải xuất hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Đối với hàng hóa có nhiều chủng loại, chi tiết từng loại cần được thể hiện rõ (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia). Trong trường hợp hàng hóa yêu cầu đăng ký quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu, phải hiển thị các số hiệu, ký hiệu đặc trưng theo quy định pháp luật, như số khung, số máy ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà.

- Chữ nước ngoài: Nếu cần ghi thêm chữ nước ngoài, chữ này được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có kích thước chữ nhỏ hơn.

- Mã hàng hóa, dịch vụ: Đối với hàng hóa, dịch vụ có quy định về mã, hóa đơn phải ghi cả tên và mã của hàng hóa, dịch vụ đó.

Tất cả những quy định này giúp đảm bảo tính chính xác, minh bạch và tuân thủ đúng quy định pháp luật trong việc thực hiện hóa đơn điện tử VAT. Quy định về tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn VAT theo điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP đặt ra các yêu cầu chi tiết về việc mô tả thông tin chi tiết và rõ ràng về hàng hóa, dịch vụ. Trên hóa đơn, tên hàng hóa, dịch vụ phải được xuất hiện bằng tiếng Việt, và khi có nhiều chủng loại, cần mô tả chi tiết từng loại. Đối với hàng hóa đòi hỏi đăng ký quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu, cần ghi rõ các số hiệu, ký hiệu đặc trưng theo quy định pháp luật.

Quy định cũng lưu ý đến việc ghi chữ nước ngoài, nếu có, bằng cách đặt trong ngoặc đơn () hoặc dưới dòng và có kích thước chữ nhỏ hơn. Đối với hàng hóa, dịch vụ có mã đăng ký, quy định cần ghi cả tên và mã của chúng trên hóa đơn. Tất cả những quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác, minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật, từ đó giúp quá trình thực hiện hóa đơn điện tử VAT diễn ra hiệu quả và theo đúng quy trình. Quy định nêu trên không chỉ đặt ra yêu cầu về ngôn ngữ và chi tiết mô tả hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn VAT mà còn quan tâm đến các trường hợp đặc biệt như hàng hóa đăng ký quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của cả người bán và người mua, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra và giám sát của cơ quan thuế.

Trong trường hợp quý khách đang đối mặt với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có những câu hỏi đang đợi giải đáp, chúng tôi đều sẵn lòng hỗ trợ. Quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với Tổng đài tư vấn pháp luật qua số hotline 1900.868644 để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp và tận tâm từ đội ngũ chuyên gia của chúng tôi. Đối với những trường hợp cần sự tư vấn chi tiết hơn, chúng tôi cũng rất hoan nghênh quý khách gửi yêu cầu thông tin chi tiết qua địa chỉ email: [email protected]. Chúng tôi cam kết giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.