Ai bị thu hồi thẻ Căn cước theo Luật mới từ ngày 01/7/2024?

Ai bị thu hồi thẻ Căn cước theo Luật mới từ ngày 01/7/2024? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt sẽ chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Những ai bị thu hồi thẻ Căn cước theo Luật mới kể từ ngày 01/7/2024?

Các trường hợp mà thẻ Căn cước bị thu giữ được quy định chi tiết trong Điều 29 của Luật Căn cước năm 2023 như sau:

- Công dân sẽ bị thu hồi thẻ Căn cước trong ba trường hợp sau đây:

+ Công dân bị tước quốc tịch, được thôi quốc tịch Việt Nam, hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

+ Thẻ Căn cước cấp sai so với quy định.

+ Thẻ Căn cước đã bị tẩy xóa hoặc sửa chữa.

- Công dân sẽ bị giữ thẻ Căn cước trong hai trường hợp sau đây:

+ Người đang thực hiện biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dưỡng bắt buộc, hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Người đang bị tạm giữ, tạm giam, hoặc đang chấp hành án phạt tù.

Người bị giữ thẻ Căn cước sẽ được trả lại thẻ sau khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, hoặc khi đã chấp hành xong án phạt tù, biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Trong thời gian giữ thẻ Căn cước, cơ quan giữ thẻ sẽ cho phép người bị giữ thẻ sử dụng thẻ của mình để thực hiện các giao dịch và quyền lợi hợp pháp.

Thẩm quyền về việc thu hồi và giữ thẻ Căn cước được phân chia như sau:

- Cơ quan có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước là cơ quan quản lý Căn cước.

- Cơ quan chịu trách nhiệm tiếp nhận và trả kết quả sau khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, quyết định thôi quốc tịch Việt Nam, hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam cũng đồng thời có trách nhiệm thu hồi thẻ Căn cước của công dân và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước.

- Cơ quan giữ thẻ Căn cước bao gồm cơ quan thực hiện quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dưỡng bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

 

2. CMND chính thức khai tử từ năm 2025

Theo quy định của Luật Căn cước 2023, các Chứng minh nhân dân (CMND) chỉ được hiệu lực đến ngày 31/12/2024. Từ năm 2025, người dùng CMND, ngay cả khi vẫn còn thời hạn, sẽ không thể sử dụng nữa. Thay vào đó, họ phải thực hiện việc đổi CMND thành thẻ Căn cước theo quy định của Luật Căn cước.

Theo quy định cụ thể của Luật Căn cước, CMND có thời hạn trong khoảng từ ngày 15/01/2024 đến ngày 30/6/2024 sẽ vẫn được chấp nhận và sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. Người dùng CMND được khuyến khích thực hiện thủ tục đổi sang thẻ Căn cước trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/2024 đến 31/12/2024 để tránh gián đoạn trong việc sử dụng giấy tờ tùy thân.

Quy trình cấp thẻ Căn cước bao gồm các bước sau:

- Kiểm tra và đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định độ chính xác của người cần cấp thẻ Căn cước. Trong trường hợp không có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người cần cấp thẻ phải cập nhật thông tin vào hệ thống này.

- Thu nhận đặc điểm nhận dạng và thông tin sinh trắc học như ảnh khuôn mặt, vân tay, và mống mắt.

- Người cần cấp thẻ kiểm tra và ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước.

- Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước.

- Trả thẻ Căn cước theo địa điểm được xác định trong giấy hẹn. Trong trường hợp có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác, người cần cấp thẻ phải thanh toán phí dịch vụ chuyển phát.

Nếu có sự thay đổi về thông tin nhận dạng, xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính mà thông tin đó chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người cần cấp thẻ phải xuất trình các giấy tờ hợp pháp chứng minh những thay đổi này.

 

3. Những thay đổi trên mẫu căn cước mới

Theo thông tin từ Bộ Công an, các sửa đổi và bổ sung mới trong luật nhằm giải thích rõ hơn một số thuật ngữ liên quan đến quản lý nhà nước về căn cước, như sinh trắc học. Đồng thời, đối với những người gốc Việt Nam đang sống tại Việt Nam và chưa xác định được quốc tịch, cũng được đề cập trong những điều chỉnh này.

Luật đã trải qua sự điều chỉnh với hướng tập trung vào việc loại bỏ yêu cầu vân tay và sửa đổi thông tin trên căn cước. Cụ thể, cụm từ "căn cước công dân, quê quán, nơi thường trú, chữ ký của người cấp thẻ" đã được thay thế bằng "số định danh cá nhân, số căn cước, nơi đăng ký khai sinh, nơi cư trú trên thẻ căn cước..."

Những thay đổi và cải tiến như vậy nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân khi sử dụng căn cước, giảm thiểu việc phải làm mới căn cước và đảm bảo quyền riêng tư của người dân. Thông tin cơ bản trên căn cước của người dân sẽ được lưu trữ, khai thác và sử dụng thông qua chip điện tử trên thẻ căn cước. Đối với những căn cước công dân đã cấp, giá trị sử dụng vẫn được bảo toàn và không bị ảnh hưởng bởi các quy định mới này.

Luật cũng điều chỉnh quy định về quản lý và cấp căn cước cho những người dưới 14 tuổi nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng và thực hiện Chính phủ số, xã hội số. Việc cấp căn cước cho đối tượng này sẽ phản ánh theo nhu cầu, trong khi với những người từ 14 tuổi trở lên là bắt buộc.

Một điều mới đáng chú ý là luật đã bổ sung quy định về việc cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch. Biện pháp này nhằm đảm bảo quyền lợi của người gốc Việt chưa xác định quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam, đồng thời hỗ trợ hiệu quả hơn trong công tác quản lý nhà nước về dân cư.

Luật cũng thêm vào đó quy định về việc tích hợp các thông tin ổn định và thường xuyên sử dụng của người dân vào thẻ căn cước, ngoài thông tin cơ bản về căn cước. Việc sử dụng thông tin tích hợp từ căn cước sẽ có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng các giấy tờ khác chứa thông tin đó trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công, cũng như giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại khác.

Những điều này sẽ giảm thiểu sử dụng giấy tờ cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự, chuyển đổi số, và cải cách thủ tục hành chính.

Đồng thời, theo thông tin từ Bộ Công an, nội dung liên quan đến việc cấp và quản lý căn cước điện tử là một phần mới được thêm vào so với nội dung của luật trước đây. Theo quy định, mỗi công dân Việt Nam sẽ được cấp một căn cước điện tử.

Căn cước điện tử sẽ có giá trị tương đương như căn cước thông thường, có thể sử dụng để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công, và thực hiện các giao dịch khác theo nhu cầu của người dân.

Nhằm tạo thuận lợi cho người dân, luật đã quy định rằng căn cước công dân đã được cấp trước ngày luật có hiệu lực sẽ có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Trong trường hợp có nhu cầu, người dân có thể yêu cầu cấp mới hoặc đổi sang căn cước điện tử.

Chứng minh nhân dân có thời hạn sử dụng đến sau ngày 31-12-2024 sẽ vẫn giữ giá trị sử dụng đến hết ngày 31-12-2024. Các loại giấy tờ khác sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân và căn cước công dân cũng sẽ giữ nguyên giá trị sử dụng.

Quy định rõ ràng rằng cơ quan nhà nước không có quyền yêu cầu người dân thay đổi hoặc điều chỉnh thông tin trên chứng minh nhân dân và căn cước công dân trong các giấy tờ đã được cấp.

Các căn cước công dân và chứng minh nhân dân sẽ hết hạn sử dụng từ ngày 15-1-2024 đến trước ngày 30-6-2024, nhưng vẫn có giá trị sử dụng đến hết ngày 30-6-2024. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân và chứng minh nhân dân trong các văn bản pháp luật ban hành trước ngày luật này có hiệu lực sẽ tiếp tục áp dụng như quy định tại luật này cho đến khi văn bản quy phạm đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!