1. Các loại biển báo tốc độ năm 2023
Căn cứ theo Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ thì có hai loại biển báo tốc độ chính đó là: biển báo giới hạn tốc độ và biển báo hết hạn chế tốc độ giới hạn.
1.1. Biển báo giới hạn tốc độ
- Biển số P.127 "Tốc độ tối đa cho phép".
Theo đó, biển cấm tốc độ trên đường cho biết tốc độ tối đa mà các loại xe cơ giới được phép đi, trừ khi có các xe được ưu tiên theo quy định. Tuy nhiên, người điều khiển phương tiện cần căn cứ vào các điều kiện cụ thể khác như khí hậu, thời tiết, tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện và điều kiện sức khỏe của mình để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không vượt quá giá trị tốc độ ghi trên biển. Điều này nhằm đảm bảo an toàn giao thông và tránh các tai nạn xảy ra.
- Biển số P.127a: Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm;
Biển số P.127a được áp dụng trong trường hợp đi qua khu đông dân cư vào ban đêm để nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy. Và biển P.127a chỉ có giá trị áp dụng từ thời điểm ghi trên biển và chỉ trên đoạn đường giữa vị trí biển P.127a và biển số R.421. Do đó, sau khi đi qua vị trí biển R.421 "Hết đoạn đường qua khu đông dân cư", hiệu lực của biển P.127a sẽ kết thúc.
- Biển số P.127b: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường;
Trong trường hợp quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, chúng ta sử dụng biển số P.127b để thông báo giới hạn tốc độ tối đa trên từng làn đường cụ thể. Như vậy, khi gặp biển số P.127b, các phương tiện phải tuân thủ tốc độ tối đa được quy định trên làn đường đó. Điều này giúp duy trì an toàn giao thông và tránh tai nạn xảy ra.
- Biển số P.127c: Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường;
Để quy định tốc độ tối đa cho phép theo từng loại phương tiện trên từng làn đường cụ thể, chúng ta sử dụng biển số P.127c. Và khi gặp biển số này các loại phương tiện phải đi trên làn đường tương ứng với loại phương tiện của mình và tuân thủ tốc độ độ được ghi trên biển báo. Ví dụ, nếu có biển số P.127c với tốc độ tối đa cho ô tô là 60 km/h trên làn đường bên trái thì các ôtô phải đi trên làn đường bên trái và tuân thủ tốc độ tối đa là 60 km/h.
- Biển số R.306: Tốc độ tối thiểu cho phép
Điều này có nghĩa là sau khi đi qua biển số R.306, các xe có thể chạy với tốc độ chậm hơn giá trị được ghi trên biển tùy theo điều kiện và tình huống cụ thể. Điều này nhằm đảm bảo luồng giao thông liên tục và an toàn, và tạo điều kiện cho các phương tiện di chuyển một cách hợp lý và không gây ảnh hưởng đến sự di chuyển. Ví dụ như biển R.306 minh họa trên ghi 30, sau khi đi qua biển này bạn có thể chạy xe với tốc độ chậm hơn 30km/h.
1.2. Biển báo hết hạn chế tốc độ giới hạn
- Biển số DP.134: Hết tốc độ tối đa cho phép;
Biển báo này có tác dụng thông báo cho người tham gia giao thông biết rằng hiệu lực của biển số P.127 đã hết, và từ biển DP.134 trở đi, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã được quy định trước đó. Ví dụ như biển báo số 50 trên, khi có biển báo như này bạn có thể chạy xe với tốc độ hơn 50km/h, tuy nhiên tốc độ tối đa mà bạn chạy phải đáp ứng các điều kiện về tốc độ theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ hiện hành.
- Biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm"
Biển báo này có giá trị thông báo rằng: sau đoạn đường này những biển báo cấm mà bạn đã gặp phải trước đó đều cùng hết hiệu lực, theo đó nững hạn chế và điều cấm trên đoạn đường đã kết thúc và các quy định giao thông thông thường sẽ áp dụng trên đoạn đường tiếp.
- Biển số DP.127 "Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép"
Biển báo này có giá trị báo hết đoạn đường tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép, kể sau các biển này bạn được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ. Hiệu lực biển báo này chỉ áp dụng với một số trường hợp cụ thể được ghi trên biển báo, không có hiệu lực áp dụng đối với tất cả lệnh cấm như biển DP.135.
- Biển số R.307: "Biển báo hết hạn tốc độ tối thiểu"
Biển báo này có ý nghĩa để thông báo hết đoạn đường tốc độ tối thiểu, từ sau biển này các xe được phép chạy chậm hơn tốc độ ghi trên biển báo nhưng phải đảm bảo rằng không gây cản trở cho các phương tiện cùng tham gia giao thông đường bộ khác trên con đường đó.
2. Mức phạt đối với lỗi chạy xe không đúng tốc độ
Mức phạt đối với lỗi chạy xe không đúng tốc độ được quy định cụ thể tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Theo đó, đối với từng lỗi, từng loại xe (xe máy hay ô tô) sẽ bị xử phạt với những hình thức tương ứng, và các hình thức xử phạt bao gồm phạt tiền và các hình phạt bổ sung khác. Cụ thể với lỗi:
- Chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép: xe máy phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng (Điểm q khoản 1 Điều 6), xe ô tô phạt tiền từ 800.000 - 01 triệu đồng (Điểm s khoản 3 Điều 5). Lỗi nàykhông áp dụng xử phạt bổ sung;
- Chạy quá tốc độ từ 05 - 10km/h: Xe máy phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng (Điểm c khoản 2 Điều 6), xe ô tô phạt tiền từ 800.000 - 01 triệu đồng (Điểm a khoản 3 Điều 5). Lỗi này không áp dụng xử phạt bổ sung);
- Chạy quá tốc độ từ 10 - 20km/h:
- Xe máy: Phạt tiền từ 600.000 - 01 triệu đồng (Điểm a khoản 4 Điều 6); không áp dụng xử phạt bổ sung;
- Xe ô tô: Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng (Điểm i khoản 5 Điều 5); xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng.
- Chạy quá tốc độ trên 20 - 35km/h (Với xe máy: trên 20km/h):
- Xe máy: Phạt tiền từ 04 -05 triệu đồng (Điểm a khoản 7 Điều 6) ; xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (Điểm c khoản 10 Điều 6) ;
- Xe ô tô: Phạt tiền từ 06 - 08 triệu đồng (Điểm a khoản 6 Điều 5); xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (Điểm c khoản 11 Điều 5)
- Chạy quá tốc độ trên 35km/h:
- Xe máy: không áp dụng
- Xe ô tô: Phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng (Điểm c Khoản 7 Điều 5); xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (Điểm c khoản 11 Điều 5)
3. Biển báo tốc độ được đặt tại đâu?
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT về việc quy định tốc độ và khoảng cách an toàn của các loại xe cơ giới và xe máy khi tham gia giao thông đường bộ. Theo đó, Thông tư này quy định rằng việc đặt biển báo hạn chế tốc độ sẽ được thực hiện căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn đường, tuyến đường, và khía cạnh như kết cấu hạ tầng, chủng loại phương tiện, lưu lượng giao thông và thời gian trong ngày. Điều này có nghĩa là trên một đoạn đường có thể có nhiều biển báo hạn chế tốc độ khác nhau, được đặt theo từng chiều đường và phù hợp với các khoảng thời gian trong ngày. . Cụ thể như sau:
- Trên đường đôi, biển báo hạn chế tốc độ sẽ được đặt theo từng chiều đường và phù hợp với các khoảng thời gian trong ngày. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng biển phụ hoặc biển điện tử để hiển thị giới hạn tốc độ tại từng chiều đường.
- Ngoài ra với những phương tiện có nguy cơ gây ra tình trạng mất an toàn giao thông cao, sẽ được đặt một loại biển báo hạn chế tốc độ riêng cho loại phương tiện đó.
- Trên đoạn đường thuộc khu vực đông dân cư, biển báo hạn chế tốc độ sẽ có giá trị lớn hơn 60 km/h, nhằm đảm bảo an toàn cho việc di chuyển trong khu vực đông dân cư.
- Trên đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư, giá trị ghi trên biển báo hạn chế tốc độ sẽ lớn hơn 90 km/h, nhằm mục đích giúp việc di chuyển trên các tuyến đường hiệu quả hơn, nhưng vẫn đảm bảo an toàn giao thông.
Hy vọng với những vấn đề chia sẻ trên đây, Luật Hòa Nhựt đã giúp các bạn hình dung rõ hơn về các quy định về các loại biển báo tốc độ thường gặp khi tham gia giao thông, chúng tôi kính chúc các bạn có những chuyến đi an toàn và thượng lộ bình an. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào xin vui lòng liên hệ tổng đài 1900.868644 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp quy định pháp luật về giao thông đường bộ hoặc gửi yêu cầu về địa chỉ email: [email protected]. Cảm ơn bạn đã quan tâm theo dõi.