1. Thẻ tín dụng và cảnh giác thủ đoạn chiếm đoạt tài sản qua mở thẻ tín dụng
- Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Nói một cách đơn giản, thẻ tín dụng là loại thẻ giúp bạn mua hàng trước và thanh toán lại cho ngân hàng sau. Bạn có thể sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng trực tuyến, thanh toán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, đại lý, nhà hàng, khách sạn mà có chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng, hoặc rút tiền mặt từ máy ATM và trả lại số tiền này sau một khoảng thời gian nhất định. Bạn được chi tiêu trước trong một hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã phê duyệt cho bạn, sau đó thanh toán lại tổng số tiền đã chi tiêu đúng hạn cho ngân hàng.
- Hạn mức thẻ tín dụng là số tiền tối đa mà bạn có thể dùng để chi tiêu qua thẻ. Hạn mức này được phê duyệt bởi ngân hàng phát hành thẻ chủ yếu dựa trên điều kiện tài chính của bạn tại thời điểm xét duyệt làm thẻ. Bảng sao kê thẻ tín dụng là hóa đơn mà ngân hàng phát hành thẻ gửi cho bạn vào cuối mỗi chu kỳ sao kê. Bảng sao kê sẽ liệt kê tất cả các giao dịch đã được thực hiện trên thẻ và số dư nợ thẻ tín dụng (là tổng số tiền bạn đang nợ ngân hàng cho kỳ sao kê lần này). Bảng sao kê cũng bao gồm chi tiết về ngày đến hạn thanh toán và số tiền ít nhất bạn cần phải thanh toán (số tiền thanh toán tối thiểu).
- Hiện nay nhiều ngân hàng vừa tiếp tục cảnh báo các hình thức lừa đảo liên quan tới thẻ tín dụng. Bằng cách mạo danh nhân viên ngân hàng, đối tượng lừa đảo đã dễ dàng để tiếp cận đến khách hàng và mời chào sử dụng các dịch vụ thẻ như mời rút tiền từ thẻ tín dụng, hoặc hỗ trợ đóng phí bảo hiểm thẻ tín dụng, hoàn phí tham gia bảo hiểm.
- Sử dụng phương án này, kẻ gian đã mời khách hàng mở thẻ tín dụng giả, mở thêm thẻ phụ hoặc nâng hạn mức thẻ tín dụng, nâng tỉ lệ hoàn tiền. Các đối tượng lừa đảo sẽ gọi điện, nhắn tin hoặc mời chào sử dụng các dịch vụ của thẻ tín dụng rồi gửi đường link giả mạo hoặc mã QR dẫn tới website giả mạo. Sau khi đã click vào đường link giả mạo thì khách hàng sẽ được tiếp tục được yêu cầu nhập thông tin như họ và tên, CCCD 2 mặt, số thẻ, mã bí mật CVV, ngày tháng hết hạn thẻ và OTP được gửi về số điện thoại, thông tin đăng nhập tài khoản của ngân hàng.
- Kẻ giả mạo thường sẽ mạo danh ngân hàng, người có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin. Sau đó tiếp tục hướng dẫn nạn nhân truy cập đường dẫn độc hại để cài đặt ứng dụng giả mạo nhằm mục đích lừa đảo, có thể bằng nhiều hình thức: gửi tin nhắn, gọi điện, email.
2. Pháp luật quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua thẻ tín dụng
2.1. Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Hiện nay, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định chi tiết về về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể: Người nào thực hiện lừa đảo bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt về vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội được quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội;
– Thự chiện lừa đảo mà tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Khung hình phạt cao nhất của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể phạt tù lên đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với các hành vi:
– Người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi lừa đảo của mình.
=> Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2.2. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình cụ thể như sau:
Đối với một trong những hành vi sau đây thì bị phạt tiền từ 2-3 triệu đồng khi có hành vi Dùng những thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả cho người bị mất; Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng những hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản; Mức xử phạt cao nhất hiện nay có thể lên đến 05 triệu động.
Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn phải thực hiện pháp khắc phục hậu quả như:
– Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;
– Buộc phải trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
– Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu.
3. Lưu ý khi phát hành thẻ tín dụng
Trên thị trường hiện nay, phần lớn các ngân hàng đều có sản phẩm phát hành thẻ tín dụng dưới hình thức tín chấp với các thủ tục hết sức đơn giản. Mặc dù vậy, khi có nhu cầu phát hành thẻ tín dụng, khách hàng cần đặc biệt lưu ý tới 3 nguyên tắc sau.
- Thứ nhất, nên ký hồ sơ vay vốn, phát hành thẻ tín dụng, gửi tiền tại trụ sở ngân hàng, công ty tài chính nơi phát hành thẻ, gửi tiền.
+ Hiện nay, để đẩy mạnh phát hành thẻ tín dụng, một số ngân hàng, công ty tài chính cho phép khách hàng ký hồ sơ phát hành thẻ ngoài trụ sở, sau đó nhân viên mang về hoàn thiện thủ tục. Việc làm trên tạo ra những rủi ro nhất định cho khách hàng khi có thể bị lợi dụng thay đổi thông tin, chiếm đoạt tài sản. Vì vậy, việc ký hồ sơ, chứng từ tại trụ sở ngân hàng cũng sẽ giúp khách hàng hạn chế việc có thể bị lợi dụng thay đổi thông tin, chiếm đoạt tài sản.
+ Bên cạnh đó, việc ký hồ sơ, chứng từ tại ngân hàng có thể giúp khách hàng phát hiện nhân viên tư vấn có phải nhân viên chính thức không, hay mạo danh nhân viên ngân hàng.
- Thứ hai, cần xem xét kỹ các nội dung liên quan trong đơn, hồ sơ phát hành thẻ tín dụng.
+ Đối với hồ sơ phát hành thẻ tín dụng, cần đặc biệt lưu ý đến các mục như hạn mức tín dụng, địa chỉ nhận thẻ tín dụng, số điện thoại liên lạc và hạn mức cấp cho thẻ phụ (nếu có).
+ Việc nắm chắc các thông tin trên sẽ giúp khách hàng kiểm soát được rủi ro có thể sảy ra cũng như kiểm soát được chi tiêu theo nhu cầu mua sắm của bản thân.
- Thứ ba, không ký bất kỳ hồ sơ, chứng từ nào để trống khi chưa biết nội dung.
+ Trong mọi trường hợp, khách hàng không nên ký sẵn vào hồ sơ, chứng từ để trống theo hướng dẫn của nhân viên tư vấn. Việc ký khống vào chứng từ để trống sẽ tạo rủi ro tiềm ẩn khi có thể bị đối tượng lợi dụng để thực hiện các hành vi phạm tội như thay đổi hạn mức tín dụng, rút tiền từ thẻ tín dụng của khách hàng...
Trên đây là nội dung tư vấn về: "Cảnh giác thủ đoạn chiếm đoạt tài sản qua mở thẻ tín dụng để tiêu dùng" trường hợp còn điều gì thắc mắc vui lòng gọi 1900.868644 hoặc gửi qua email [email protected] để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc