1. Chồng mang xe của vợ đi cầm đồ thì có bị xử tội không?
Thưa luật sư, Cho em hỏi chồng em lừa mượn xe máy của em , mang đi cắm. Đã quá nhiều lần em chuộc về, nhưng vẫn ko thay đổi , lần này lại lừa mang xe của em đi , thì em có thể kiện chồng về tội lừa đảo và chiếm đoạt tài sản không ak ? Xe của em trị giá 20 triệu đồng.
Người gửi : Nguyễn Thị Phượng
Luật sư trả lời:
Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về cầm cố như sau:
"Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ".
Như vậy, trong trường hợp này, chồng bạn không phải là chủ sở hữu của chiếc xe cũng không được chủ sở hữu ủy quyền hợp pháp. Hơn nữa, chiếc xe là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu. Nếu chồng bạn có cầm theo giấy tờ xe của bạn đi nên trong trường hợp này, chỗ cầm đồ biết chắc chắn đây không phải là xe thuộc sở hữu của chồng bạn nhưng vẫn cầm nên giao dịch cầm cố này là trái pháp luật, sẽ không có giá trị pháp lý và được xem vô hiệu.
Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hậu quả pháp lý của việc giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
"Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định".
Theo đó, trong trường hợp này có hai hướng giải quyết như sau:
- Thứ nhất, bạn sẽ nói chuyện với chồng để thỏa thuận về việc trả lại tiền cầm chiếc xe cho cửa hàng cầm đồ và do giao dịch dân sự này vô hiệu nên theo quy định của pháp luật thì cửa hàng cầm đồ sẽ phải trả lại xe máy cho bạn.
- Thứ hai, trong trường hợp bạn không nhận được sự hợp tác chồng và cửa hàng cầm đồ thì bạn có quyền làm đơn trình báo cơ quan Công an xem xét giải quyết.
2. Mang xe đi cầm đồ có bị kiện không?
Kính chào Luật Hòa Nhựt, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Năm ngoái em có mượn ông anh chiếc xe máy đi cầm, nhưng đến hạn lấy em không có tiền trả nên họ đã bán chiếc xe đó.
Hiện giờ em vẫn chưa có khả năng trả nên ông anh đang đòi kiện em . Cho em hỏi liệu em có bị kiện không ? Nếu có thì em mắc tội gì, có phải đi tù không ?
Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: H.G.D
Trả lời:
Điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về cầm cố, cụ thể như sau:
"Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ".
Như vậy, trong trường hợp này, bạn không phải là chủ sở hữu của chiếc xe. Hơn nữa, chiếc xe là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu. Nếu bạn có cầm theo giấy tờ xe của bạn đi nên trong trường hợp này, chỗ cầm đồ biết chắc chắn đây không phải là xe thuộc sở hữu của bạn nhưng vẫn cầm nên giao dịch cầm cố này là trái pháp luật, sẽ không có giá trị pháp lý và được xem vô hiệu. Nếu bạn không mang theo giấy tờ xe mà chỗ cầm đồ vẫn thực hiện việc cầm chiếc xe cho bạn thì giao dịch dân sự này cũng là giao dịch vô hiệu.
Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu, như sau:
"Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định".
Theo đó, trong trường hợp này có hai hướng giải quyết như sau:
- Thứ nhất, bạn sẽ nói chuyện với anh bạn để thỏa thuận về việc trả lại tiền cầm chiếc xe cho cửa hàng cầm đồ và do giao dịch dân sự này vô hiệu nên theo quy định của pháp luật thì cửa hàng cầm đồ sẽ phải trả lại xe máy cho bạn.
- Thứ hai, trong trường hợp bạn không nhận được sự hợp tác anh bạn và cửa hàng cầm đồ thì anh bạn có quyền làm đơn trình báo cơ quan Công an xem xét giải quyết.
Đồng thời, anh bạn hoàn toàn có thể khỏi kiện bạn về hành vi cầm cố chiếc xe của anh ấy, dẫn đến tình trạng hiện nay không trả được chiếc xe, theo quy định tại Điều 4 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
"Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định".
Ngoài ra, nếu hành vi của bạn thỏa mãn cấu thành tội phạm thì bạn có thể bị truy cứu Trách nhiệm hình sự về các tội sau đây:
1. Nếu ngay từ đầu bạn đã có ý định mượn xe mang cầm cố và không trả xe cho anh bạn thì bạn có thể bị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, như sau:
"Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Về việc xác định hình phạt cụ thể còn phụ thuộc vào cách thức ban thực hiện tội phạm và nhân thân của bạn. Khung hình phạt của tội này là từ hạt cải tạo không giam giữ đến ba năm đến phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình, ngoại ra còn bị áp dụng hình phạt bổ sung quy định tại Khoản 5 Điều 139.
2. Nếu khi mượn xe bạn không có ý định mang đi cầm đồ, sau đó, trong quá trình sử dụng mới xuất hiện ý định này và dẫn đến bạn không thể trả xe cho anh bạn, thì bạn có thể bị truy cứu TNHS về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".
Khung hình phạt của tội này là từ phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm đến phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung theo Khoản 5 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
3. Mượn xe bạn rồi mang cầm đồ thì xử phạt thế nào?
Kính chào Công ty Luật Hòa Nhựt! Em trai của em 23 tuổi mượn xe máy của bạn rồi cầm đồ 4,5 triệu đồng. Sau đó bỏ trốn khỏi địa phương một thời gian ( khoảng mấy tháng) bên bị hại đã báo cáo công an cho đến hôm nay em nó trở về tại địa phương và được người nhà gọi công an đến bắt. Cho em được hỏi là em của em sẽ phải chịu mức phạt như thế nào ? Và gia đình em cần những thủ tục gì ?
Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Như bạn có nói ở trên thì em bạn năm nay 23 tuổi, và mượn xe của bạn rồi đem đi cắm. Trường hợp này, em ấy sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt sản nếu có căn cứ chứng minh rằng, Em ấy mong muốn chiếm đoạt tài sản mượn và không có ý thức muốn trả lại, lấy lại hoặc sử dụng tài sản vào việc mà không có khả năng hoàn trả. Đồng thời, nếu như đủ các yếu tố cấu thành bởi các mặt sau thì em bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Cụ thể như sau:
3.1 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và các yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là như thế nào ?
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Các yếu tố cấu thành của tội này như sau:
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
- Dấu hiệu về mặt chủ thể của tội phạm: Có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên. Đây là một trong các điểm mới của Bộ luật hình sự 2015 so với Bộ luật hình sự 1999, bộ luật mới đã có sự tách bạch rõ ràng hơn về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
- Dấu hiệu về mặt khách thể của tội phạm: Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây cũng là một điểm khác với các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt. Vì vậy, nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
- Dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm: Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, ngoài mục đích chiếm đoạt, người phạm tội còn có thể có những mục đích khác cùng với mục đích chiếm đoạt hoặc chấp nhận mục đích chiếm đoạt của người đồng phạm khác thì người phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Dấu hiệu về mặt khách quan của tội phạm: Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được cấu thành khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Giá trị của tài sản chiếm đoạt của người khác từ 4.000.000 đồng trở lên;
- Giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội về xâm phạm sở hữu khác: tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội trộm cắp, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống của chính người bị hại hoặc gia đình họ.
Những hành vi khách quan cần có những điểm đáng lưu ý sau:
- Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc bằng hình thức khác. Sau khi có được tài sản người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
3.2 Căn cứ quyết định hình phạt là như thế nào ?
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định như trên nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
- Các tình tiết giảm nhẹ bao gồm: Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm; Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả; Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội; Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng; Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức; Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra; Phạm tội do lạc hậu; Người phạm tội là phụ nữ có thai; Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên; Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; Người phạm tội tự thú; Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án; Người phạm tội đã lập công chuộc tội; Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác; Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
- Tình tiết tăng nặng bao gồm: Phạm tội có tổ chức; Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; Phạm tội có tính chất côn đồ; Phạm tội vì động cơ đê hèn; Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm; Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên; Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội; Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội; Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội; Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội; Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
=> Vì thế, nếu như em của bạn có đủ các yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như đã phân tích ở trên đây thì em bạn phải chịu trách nhiệm hình sự, Tòa án sẽ dựa trên các căn cứ tình tiết giảm nhẹ và các tình tiết tăng nặngđể quyết định hình phạt cho em của bạn.
4. Nhận lại xe máy bị cầm đồ khi đó là phương tiện phạm tội ?
Thưa luật sư! Mình xin phép bổ sung thêm thông tin cụ thể cho câu hỏi trước như sau ngày 25/3 ký kết cầm xe chính chủ, ngày 7/4 công an tạm giữ xe, ngày 9/4 ba tôi liên hệ chủ xe thì chủ xe vẫn đang đi làm bình thường. Theo thông tin ba tôi được biết chủ xe là t, em trai của chủ xe đã dùng xe này để đi ăn cắp, sau đó bị tạm giam để điều tra.
Chủ xe là t vẫn không bị công an tạm giữ, theo tôi hiểu chủ xe không biết em trai mình đã dùng xe mục đích là đi ăn cắp nên chủ xe vô tội và công an vẫn để chủ xe đi làm bình thường, cũng đồng nghĩa là công an phải trả lại xe cho chủ sở hữu. Thêm vào đó, chủ xe đi cầm xe thì chiếc xe đang trong thời hạn cầm cố nên sẽ được bên thứ 3 là ba tôi giữ và tiếp tục khai thác, ngày 7/3- công an không thể quyết định tạm giữ vì đang trong thời hạn cầm cố.
Ngày 10/4 là hạn thanh lý hợp đồng cầm cố, tức là đến hết ngày 10/4 ba tôi có quyền thanh lý thu hồi vốn tài sản và tài sản đó thuộc sở hữu của ba tôi. Theo tôi hiểu, nếu công an tiếp tục điều tra thì đến hạn phải trả lại xe cho ba tôi để ba tôi trả lại cho chủ xe sau khi nhập đủ lãi và gốc khi thanh lý hợp đồng ngày 10/4, sau đó công an điều tra thì lập biên bản và làm việc với chủ xe. Ba tôi ký hợp đồng cầm xe là 30 triệu đồng, nếu công an thanh lý trả lại tiền cho ba tôi nhưng ít hơn số tiền đó thì căn cứ vào đâu để ba tôi đòi đủ số tiền đó ?
Tôi xin chân thành cảm ơn,.
Luật sư tư vấn:
Như chúng tôi đã trả lời cho bạn thì tại điều 76 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2003 (văn bản mới: bộ luật tố tụng hình sự năm 2015) có quy định về xử lý vật chứng, cụ thể:
“1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Toà án hoặc Hội đồng xét xử quyết định ở giai đoạn xét xử. Việc thi hành các quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.
2. Vật chứng được xử lý như sau:
a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;
b) Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;
c) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;
d) Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;
đ) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ.
3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền quyết định trả lại những vật chứng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.
4. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.”
Vậy chiếc xe dùng làm phương tiện phạm tội này có thể bị tịch thu và sung công quỹ nhà nước chứ không được trả lại cho người đang nhận cầm cố . Trong trường hợp này, nếu phía công an xét thấy việc giao trả lại chiếc xe không ảnh hưởng đến vụ án thì sẽ giao cho chủ sở hữu do chiếc xe bị em trai người đó sử dụng vào mục đích trái pháp luật mà người này hoàn toàn không biết. Việc giao trả tài sản cho chủ sở hữu không phụ thuộc vào tình trạng tài sản đó đang bị cầm cố. Do hợp đồng cầm cố tài sản giữa bố bạn và chủ xe là hợp pháp nên nếu có tranh chấp thì bố bạn có thể tiến hành khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự đến tòa án nơi bị đơn cư trú.
5. Mượn xe bạn mang đi cầm cố bị xử lý thế nào ?
Thưa luật sư Em tên là LTC Giang, sinh năm 1989 ở xã Thành Tây, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Em có cho một người bạn mượn một chiếc xe trị giá 36 triệu đồng, người đó đã đem đi cầm cố để lấy tiền tiêu sài riêng. Em có làm tường trình gửi cho công an xã và đồng thời Em cũng làm đơn tố cáo gửi công an huyện để nhờ giải quyết giúp em thu hồi xe lại. Khi được công an xã mời thì người bạn em thừa nhận đã đem xe của Em đi cầm với số tiền là 14 triệu đồng và đến nay không có khả.
Hiện nay, công an xã/huyện đã thả người này ra, giờ Em phải làm sao để lấy lại xe trong khi xe của Em mua trả góp mỗi tháng lại phải trả tiềng cho ngân hàng mà xe thì không thấy đâu?
Em tha thiết mong các Anh/chị luật sư hướng dẫn Em cách giải quyết.
Người gửi: tg
Trả lời:
Theo quy định tại điều 309 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định:
"Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Bạn cho bạn của bạn mượn xe nhưng bạn của bạn lại cầm chiếc xe đó đi cầm cố để lấy tiền tiêu tài sản riêng đó là việc làm vi phạm pháp luật. Vì vậy việc bạn của bạn đem chiếc xe của bạn đi ra hiệu cầm đồ cầm cố tài sản đó là một giao dịch dân sự vô hiệu".
Theo quy định tại điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
"Điều 113. Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó".
Vậy trong trường hợp này của bạn thì: việc bạn làm đơn tường trình gửi công an xã và đồng thời làm đơn tố cáo gửi công an huyện như vậy là hoàn toàn đúng. Do hành vi cầm cố xe của bạn là hành vi vi phạm pháp luật vì vậy trong trường hợp của bạn bạn sẽ phải cùng cán bộ công an và người bạn của bạn đi đến cửa hiệu cầm đồ đó đưa ra những bằng chứng, giấy tờ để chứng tỏ rằng xe đó là xe của bạn, yêu cầu cửa hiệu cầm đồ trả lại xe cho bạn.
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!