Có được chụp hình với súng rồi đăng lên mạng xã hội không?

Có rất nhiều người đã quay video và chụp ảnh với súng đăng tải lên mạng xã hội và nghĩ hành vi đó là vô hại, vậy việc chụp ảnh với súng đăng tải lên mạng xã hội có được hay không? Hãy cùng Luật Hòa Nhựt tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

1. Chụp hình với súng đăng lên mạng xã hội có được không

Ở Việt Nam, việc kinh doanh súng là một hoạt động kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các cá nhân, cơ quan mà nhà nước đã cấp phép. Điều này đồng nghĩa với việc các cá nhân không có giấy phép không được phép mua bán, bảo quản, hoặc sử dụng súng. Bất kỳ hành vi vi phạm nào trong lĩnh vực này đều sẽ chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, súng được xem xét là một công cụ hỗ trợ, cụ thể là súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này. Việc sử dụng súng đòi hỏi sự chú ý và tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc và quy định để đảm bảo an toàn và trật tự.

Thông tư 47/2014/TT-BCT cụ thể hóa hơn về việc hạn chế kinh doanh các loại hàng hóa liên quan đến súng trên các trang web thương mại điện tử. Theo đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa như súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ.

Ngoài ra, theo quy định của Điều 3 Thông tư này, thương nhân cần công bố trên website của mình số, ngày cấp và nơi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các hàng hóa, dịch vụ có điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật. 

Công cụ hỗ trợ trong ngữ cảnh nội dung được mô tả là các phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, nhằm giảm thiểu hoặc ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là trong tình huống chống trả, trốn chạy. Đồng thời, chúng cũng được sử dụng để bảo vệ những người thực hiện công vụ và cảnh báo khẩn cấp. Dưới đây là một số công cụ hỗ trợ được liệt kê:

  • Súng bắn điện: Sử dụng để gửi đi một dòng điện đi qua người để kiểm soát hoặc làm mất khả năng di chuyển.
  • Hơi ngạt: Được sử dụng để phun một chất lỏng hoặc hơi gây khó chịu để kiểm soát tình hình.
  • Chất độc và chất gây mê: Sử dụng để tạo ra tác động mê hoặc làm mất ý thức, làm giảm khả năng phản kháng.
  • Từ trường: Có thể được sử dụng để kiểm soát hoặc ngăn chặn chuyển động của các vật thể kim loại.
  • Laze, lưới: Dùng để hạn chế hoặc làm khó chịu người hoặc vật.
  • Súng phóng dây mồi: Sử dụng để bắt, kiểm soát hoặc hạn chế di chuyển của đối tượng.
  • Súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay: Các loại súng này thường được sử dụng để kiểm soát, đánh dấu hoặc tạo hiệu lệnh trong các tình huống quản lý công việc an ninh.
  • Pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng: Sử dụng để tạo âm thanh hoặc hiệu ứng nhằm giao tiếp hoặc định vị vị trí.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, cá nhân chỉ được sở hữu vũ khí thô sơ cho mục đích trưng bày, triển lãm hoặc làm đồ gia bảo. Sử dụng súng với mục đích khác, như tàng trữ, mua bán có thể bị xử lý theo chế tài hành chính hoặc cả hình phạt hình sự tùy thuộc vào nghiêm trọng của hành vi vi phạm.

Tuy nhiên, đáng chú ý là việc đăng hình ảnh của súng lên Facebook để khoe với bạn bè không bị cấm theo các quy định hiện hành, người thực hiện cần phải nhận thức rõ ràng về tính chất và trách nhiệm của việc sở hữu súng, và cần phải tuân thủ các quy định về an toàn và trật tự xã hội. 

 

2. Sử dụng súng có bị truy cứu hình sự không

Hành vi sử dụng súng và quay video có thể bị cấu thành tội phạm tùy thuộc vào những yếu tố sau đây:

  • Chủ thể:

Chủ thể của hành vi này không cần phải là chủ thể đặc biệt. Bất kỳ người nào có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi quy định bởi Bộ luật hình sự đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

  • Mặt khách thể:

Hành vi này liên quan đến việc xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự.

  • Mặt chủ quan:

Chủ thể thực hiện tội phạm với lối cố ý, tức là họ có ý định thực hiện hành vi phạm tội.

  • Mặt khách quan:

Hành vi khách quan bao gồm các hành vi sau:

  • Chế tạo trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
  • Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
  • Vận chuyển trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
  • Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
  • Mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
  • Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Hành vi này không nhất thiết phải gây ra hậu quả nhất định. Khi đáp ứng các điều kiện trên, hành vi sử dụng súng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ vào Điều 304 của Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), người phạm tội có thể bị phạt tù từ 1 năm đến 7 năm.

Nói cụ thể, đối với việc chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự, khung hình phạt có thể là tù chung thân. Các mức hình phạt khác sẽ phụ thuộc vào tính chất và nghiêm trọng của từng hành vi vi phạm.

 

3. Sử dụng súng có bị phạt tiền không

Điều 11 của, Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình xác định nhiều hành vi vi phạm và mức phạt tương ứng:

Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000đ:

  • Kiểm tra không đúng quy định về vũ khí, công cụ hỗ trợ.
  • Không đăng ký đầy đủ vũ khí, công cụ hỗ trợ.
  • Vi phạm chế độ bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ.
  • Sử dụng đồ chơi nguy hiểm cho trẻ em.
  • Lưu giữ giấy phép, chứng chỉ không còn giá trị.

Phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đ:

  • Hủy hoại, làm hỏng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
  • Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi giấy phép vũ khí.
  • Làm giả giấy phép vũ khí.
  • Che giấu, giúp đỡ hành vi vi phạm.
  • Mất giấy phép, chứng chỉ vũ khí.

Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đ:

  • Buôn bán vật liệu nổ không đảm bảo an toàn.
  • Không kiểm định chất lượng vũ khí trước khi sản xuất, sử dụng.
  • Tàng trữ, vận chuyển phế liệu vũ khí.
  • Sử dụng pháo, thuốc pháo cấm.

Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đ:

  • Chế tạo, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trái phép.
  • Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, thể thao.
  • Mang trái phép vũ khí qua biên giới.

Phạt tiền từ 20.000.000 đến 40.000.000 đ:

  • Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, thể thao.
  • Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, thể thao.
  • Mang trái phép vũ khí qua biên giới.

Biện pháp bổ sung:

  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
  • Tước quyền sử dụng giấy phép từ 3 đến 12 tháng.
  • Buộc thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường.
  • Buộc nộp lại số lợi từ hành vi vi phạm.
  • Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ vũ khí.

Những hành vi này đều bị xử phạt và có các biện pháp bổ sung để đảm bảo tuân thủ quy định và an ninh xã hội. Khi có người đăng ảnh chụp với súng, các cơ quan điều tra sẽ tiến hành một quá trình điều tra để xác định liệu hành vi này có vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, và công cụ hỗ trợ theo luật pháp hay không. Dưới đây là quá trình chi tiết mà cơ quan điều tra có thể thực hiện:

Thu thập thông tin: Các cơ quan chức năng sẽ thu thập thông tin liên quan đến bức ảnh chụp với súng, bao gồm nguồn gốc, người chụp, thời điểm và địa điểm chụp.

Xác định hành vi vi phạm: Dựa vào thông tin thu thập được, cơ quan điều tra sẽ xem xét xem người chụp ảnh đã có hành vi vi phạm nào về vũ khí và công cụ hỗ trợ hay không.

Đánh giá mức độ vi phạm: Nếu người chụp ảnh được xác định đã có hành vi vi phạm, cơ quan điều tra sẽ đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi đó.

Xác định mức phạt: Dựa trên quy định của pháp luật, cơ quan điều tra sẽ xác định mức phạt tương ứng với hành vi vi phạm của người chụp ảnh.

Từ chối hoặc xử lý hình phạt: Nếu không có vi phạm nào hoặc vi phạm không đủ nghiêm trọng, cơ quan điều tra có thể quyết định từ chối xử lý. Ngược lại, nếu có vi phạm nghiêm trọng, họ sẽ áp đặt mức phạt phù hợp.

Tịch thu tang vật vi phạm: Nếu có vi phạm, cơ quan điều tra có thể thực hiện quy trình tịch thu tang vật vi phạm, như súng được sử dụng trong bức ảnh.

Như vậy, nếu người chụp ảnh có hành vi vi phạm liên quan đến vũ khí, họ sẽ phải chịu mức phạt từ 05 triệu đến 10 triệu đồng, theo quy định của luật pháp, đồng thời tang vật vi phạm có thể bị tịch thu để đảm bảo an ninh và trật tự xã hội.

Trên đây là bài viết về nội dung "Có được sử dụng súng đăng lên mạng xã hội không", nội dung trên mang tính chất tham khảo nếu quý khách hàng có băn khoăn có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Rất mong được làm việc với quý khách hàng. Cảm ơn và trân trọng.