Có được ủy quyền cho người khác làm thay phiếu lý lịch tư pháp?

Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt sẽ trình bày một số quy định Có được ủy quyền cho người khác làm thay phiếu lý lịch tư pháp?

1. Có được ủy quyền cho người khác làm thay phiếu lý lịch tư pháp?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009, người cá nhân có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Dưới đây là chi tiết quy định:

- Cá nhân có quyền ủy quyền cho người khác để đại diện thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Quy trình uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản theo quy định của pháp luật.

​- Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không yêu cầu văn bản uỷ quyền.

 

2. Thủ tục để ủy quyền cho người thân làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Trước khi thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thay người khác, người yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:

- Tờ khai yêu cầu: Điền đầy đủ thông tin trong tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

- Bản chụp CCCD/Hộ chiếu: Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

+ Căn cước công dân và giấy xác nhận thông tin cư trú: Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

-  Nếu có, văn bản ủy quyền nếu người yêu cầu làm thủ tục thay mặt cho người khác.

-  Xuất trình giấy tờ tùy thân của người đi làm lý lịch tư pháp.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Sau khi chuẩn bị hồ sơ, người yêu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền, tùy thuộc vào địa điểm thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Bước 3: Nhận kết quả

Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ và cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức cần thông tin lý lịch, họ sẽ gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trong việc yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 thay người khác, quy trình được xác định rõ trong Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp 2009. Người yêu cầu cần hoàn thành Tờ khai và đồng thời chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, văn bản ủy quyền (nếu có), và giấy tờ tùy thân. Sau khi hồ sơ hoàn chỉnh, người yêu cầu nộp tại cơ quan có thẩm quyền, tuỳ thuộc vào địa điểm thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Quá trình xử lý và cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện bởi cơ quan này. Đồng thời, nếu có nhu cầu lấy thông tin lý lịch từ cơ quan, tổ chức khác, văn bản yêu cầu cần được gửi đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú.

 

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp số 01

Theo quy định tại Điều 44 của Luật Lý lịch tư pháp 2009, thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp được xác định như sau:

- Cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp:

+  Công dân Việt Nam không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

+ Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.

- Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia hoặc người được ủy quyền có thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu.

- Sở tư pháp:

+ Cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp:

  • Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước
  • Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài.
  •  Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

+ Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền có thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu.

- Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền có trách nhiệm ký và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

​- Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Như vậy, nếu bạn có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 trong khoảng thời gian cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh đi nước ngoài, thì thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho bạn trong trường hợp này thuộc Sở Tư pháp nơi bạn đang cư trú trước khi xuất cảnh.

- Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp phụ thuộc vào tình trạng và địa chỉ cư trú của cá nhân:

+ Trung Tâm Lý Lịch Tư Pháp Quốc Gia cấp cho công dân Việt Nam không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, cũng như cho người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

+ Sở Tư Pháp cấp cho công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú trong nước, công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài, và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

- Thành phần có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền.

- Người đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp cần đưa ra thông tin chính xác và đầy đủ. Trong một số trường hợp, cơ quan cấp có thể yêu cầu xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích.

- Quy trình cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi chép vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

 

4. Nội dung của phiếu lý lịch tư pháp số 01

Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 bao gồm các thông tin chi tiết như sau:

- Thông tin cá nhân:

+ Họ, tên, giới tính.

+ Ngày, tháng, năm sinh.

+ Nơi sinh.

+ Quốc tịch.

+ Nơi cư trú.

+ Số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.

- Tình trạng án tích:

+ Đối với người không bị kết án: Ghi "Không có án tích".

+ Đối với người bị kết án chưa đủ điều kiện xóa án tích: Ghi "Có án tích", tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung.

+ Đối với người được xoá án tích: Ghi "Không có án tích".

+ Đối với người được đại xá: Ghi "Không có án tích".

- Thông tin Cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

+ Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản: Ghi "Không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã".

+ Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản: Ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Trường hợp Không có Yêu cầu: Nếu không có yêu cầu từ cá nhân, cơ quan, tổ chức, thì nội dung quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

Trong quá trình làm Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009, các thông tin chính bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp được đầy đủ và chi tiết. Đối với tình trạng án tích, Phiếu ghi rõ thông tin về việc kết án, xóa án tích, đại xá, giúp đưa ra cái nhìn tổng quan về quá trình pháp lý của cá nhân. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cũng được ghi kỹ lưỡng, cung cấp thông tin về việc người đó có đang bị cấm đảm nhiệm chức vụ hay không, và nếu có, thì cụ thể là chức vụ nào và thời hạn cấm. Trong trường hợp không có yêu cầu từ cá nhân, cơ quan, tổ chức, nội dung quy định theo khoản 3 Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp không được ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

Để tiếp cận dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ tận tâm lắng nghe và cung cấp giải pháp phù hợp nhất cho tình huống cụ thể của quý khách. Ngoài ra, quý khách cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và niềm tin của quý khách hàng!