Đánh người tỉ lệ thương tật là 3% đã bồi thường có bị phạt tù?

Hành vi gây thương tích với tỷ lệ thương tật là bao nhiêu % thì bị phạt tù ? Đã tiến hành khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại thì có bị phạt tù nữa hay không ? ... và một số vướng mắc liên quan sẽ được luật sư tư vấn, giải đáp cụ thể:

1. Đánh người với tỷ lệ thương tật là 3% bị phạt thế nào?

Thưa luật sư, Tối hôm trước thằng em tôi đang ở nhà ăn cơm thì có 5 người đến nhà đòi gặp nhưng do có mâu thuẫn từ trước nên khi em tôi vừa ra cổng thì bị bên kia xông vào chém nhưng do may mắn em tôi không bị sao nhưng em tôi lại chém trúng một người bên kia. Tỉ lệ thương tật của người đó là 3% thì luật sư cho hỏi em tôi có bị gì không ?

Cảm ơn!

Trả lời:

Theo như nội dung thư mà bạn trình bày, 5 người lạ đã có hành vi tấn công em bạn và em bạn chống trả lại. Trong trường hợp này, hành vi của em bạn có những dấu hiệu của hành vi phòng vệ chính đáng theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi 2017:

"Điều 22. Phòng vệ chính đáng

1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này."

Tuy nhiên, việc xác định chính xác hành vi của em bạn có phải là phòng vệ chính đáng hay không cần căn cứ vào kết quả điều tra của cơ quan điều tra. Do vậy, trường hợp của em bạn có thể xảy ra các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Hành vi của em bạn được xác định là hành vi phòng vệ chính đáng. Trong trường hợp này, em bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp 2: Hành vi của em bạn không được xác định là hành vi phòng vệ chính đáng. Trường hợp này em bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu đáp ứng các quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 sau đây:

"Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác41

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này...."

Nếu em bạn không thuộc trường hợp từ điểm a đến điểm k của quy định nêu trên thì em bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì mức thương tật nhỏ hơn 11% và ngược lại.Trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, em bạn có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình với mức như sau:

" Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác...;"

2. Yêu cầu không giám định tỷ lệ thương tật có được không?

Thưa luật sư, Trong vụ TNGT, người bị hại có đơn yêu cầu không Giám định tỷ lệ % thương tật. Vậy có được không và văn bản nào, của ai chấp thuận nội dung trên ?

Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 102 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về giám định như sau:

"Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định

1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

2. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.

3. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.

4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.

5. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp."

Do đó nếu khi thuộc trường hợp trên thì bắt buộc phải trưng cầu giám định mặc dù có hay không có đơn yêu cầu của người bị hại.

3. Đâm người khác bị thương thì bị xử lý như thế nào?

Trong lúc đi chơi với bạn, tôi có xích mích với một người đàn ông. Người đó và tôi có xô đẩy nhau nhưng sau đó người đó lại rút con dao nhỏ thủ sẵn trong người ra đâm tôi. Tôi may mắn không bị thương quá nặng, đi giám định thương tật của tội là 18%.

Xin hỏi Luật Hòa Nhựt, người đâm tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Người đó có thể bị đi tù không ?

Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Như bạn đã nói ở trên thì người này đã rút rao từ trong người ra và đâm bạn, tỉ lệ thương tật của bạn là 8%. Theo đó, người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích. Tội cố ý gây thương tích được khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định như sau:

"Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

Từ các quy định trên, có thể đưa ra các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích như sau:

Khách thểLà quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người.

Khách thể trong trường hợp này chính là quyền về sức khỏe, thân thể của bạn được pháp luật bảo vệ. Theo đó, sức khỏe của bạn đã bị tổn hại bởi hành vi gây thương tích từ người khác.

- Mặt khách quan: Là hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác trái pháp luật. Hậu quả gây thương hoặc tổn hại sức khỏe của người khác ở mức mà điều luật quy định là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.

Trong trường hợp này, người kia đã có hành vi rút con dao ra và đâm bạn, việc làm này đã gây tổn hại tới sức khỏe của bạn. Hậu quả là bạn đã bị thương với tỉ lệ thương tật là 18%. Theo đó, hành vi đâm người này là hành vi hoàn toàn trái pháp luật.

Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.

Theo đó, người kia đã rút rao từ trong người ra và lao tới đâm bạn, có thể thấy người đó có mục đích khiến bạn bị thương và mong muốn cho bạn bị thương. Đây hoàn toàn có thể quy về lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Chủ thểLà người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên hoặc từ đủ 14 tuổi trở lên đối với trường hợp phạm tội theo quy định tại khoản 3, 4, 5 điều 134 Bộ luật hình sự.

Do bạn không đề cập về năng lực hành vi dân sự của người này nên cần xét đến trường hợp họ không có đủ năng lực hành vi dân sự. Nếu người đó là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu người đó là người không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì người đó có thể được miễn trách hình sự.

Như vậy, để bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đàn ông đã đâm bạn đáp ứng đủ các yếu tố về cấu thành tội cố ý gây thương tích theo qut định của BLHS.

Về hình phạt đối với người đó, nếu người đó đáp ứng đủ các điều kiện về yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích thì theo khoản 1 Điều 134 BLHS thì người đó có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, do người đó đã gây thương tích cho bạn với tỉ lệ là 18%. Và họ còn có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại theo điểm a, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.

"Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;”

Trong trường hợp người thực hiện hành vi gây thương tích cho bạn là đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

4. Bồi thường rồi còn truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Xin chào quý công ty, xin cho em hỏi: E đang đi lm trong công ty của hàn quốc.hôm qua em tới công ty làm.em có tự ý đấm 1phát rách 3 cái khuôn in màn hình điện thoại ạ, giá trị của 3 cái là 10tr. Vậy cho em hỏi nếu em bồi thường cho cty 3 cái khuôn mà em đã làm rách em có làm sao không ạ ?

Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:

"Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1.107 Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2.108 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Tái phạm nguy hiểm,

3.109 Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4.110 Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Theo đó, hành vi của bạn đã có dấu hiệu của tội hủy hoại tài sản, do đó bạn phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình nếu bên kia đến trình báo với cơ quan công an.

Về việc bồi thường thiệt hại cho bên kia, hành vi nàycó thể giúp bạn giảm nhẹ hình phạt.

5. Thực hiện bồi thường thiệt hại sức khỏe ?

Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi: Vào ngày27/9/2012 trên đường về nhà, tôi bị 4 đối tượng thanh niên gồm Nga, Đức, Chiến, Chưởng chặn đường dùng cây cà phê đánh tôi bất tỉnh và sau đó tôi được đưa đi vào bệnh viện cấp cứu. Tôi bị chấn thương sọ não và có kết quả giám định là 32%. Ngày 28/3/2014 được tòa đưa ra xét xử Nga 5 năm tù, Chiến 4 năm, Đức 5 năm và Chưởng 3năm 6 tháng và 4 bị cáo phải bồi thường cho tôi 70 triệu đồng nhưng 4 bị cáo mới bồi thường cho tôi được 18 triệu. Cho đến bây giờ 4 người đó vẫn chưa bồi thường hết cho tôi. Trong lúc tôi nằm viện gia đình tôi đã vay mượn tiền khắp nơi để chữa bệnh cho tôi. Bây giờ người ta đến đòi tiền gia đình tôi chưa có tiền trả nợ cho người ta tôi rất buồn. Tôi có nghe nói nếu 4 bị cáo không bồi thường hết tiền cho người bị hại.

Khi ở trong tù các bị cáo đó không được hưởng sự khoan hồng của pháp luật và không được giảm án có đúng không? Nếu muốn các bị cáo đó không được giảm án.tôi có cần phải viết đơn gì lên cấp trên không? bây giờ tôi nên làm thế nào để những người kia bồi thường hết số tiền cho tôi?

Rất mong nhận được câu trả lời của luật sư. Cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Điều 63 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

"Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên

1. Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.

2. Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã tuyên.

Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.

3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.

4. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.

5. Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm."

Như vậy, nếu những người này đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian nhất định và trong thời gian chấp hành có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án tù những người này có th0ể sẽ được Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Trong trường hợp này, đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị vì vậy để những người này không được giảm án, bạn phải đưa ra các tình tiết mới của vụ án cho Tòa án để cơ quan này xem xét, giải quyết.

Để những người kia trả hết số tiền bồi thường cho bạn, bạn cần làm đơn yêu cầu Tòa án buộc những người kia trả hết số tiền bồi thường cho bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật về bồi thường thiệt hại gọi: 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.