1. Vì sao phải đăng ký sáng chế?
Sáng chế đó là một giải pháp kỹ thuật, có thể là sản phẩm, quy trình hoặc sự kết hợp của cả hai, được sáng tạo bởi con người để phục vụ đời sống. Để tạo ra một sáng chế, tác giả cần phải có kiến thức chuyên môn, đầu tư thời gian và chi phí vào quá trình nghiên cứu.
Vì vậy, để đảm bảo quyền độc quyền sở hữu, người sở hữu nên thực hiện quy trình đăng ký sáng chế sau khi hoàn thành sáng tạo. Bên cạnh đó, việc đăng ký sáng chế còn mang lại nhiều lợi ích:
- Sử dụng vào cuộc sống: Sáng chế có thể được áp dụng vào cuộc sống hàng ngày, mang lại lợi ích về mặt vật chất cho người sở hữu.
- Biện pháp pháp lý: Người sở hữu có thể thực hiện biện pháp pháp lý hành chính hoặc hình sự để đối phó với việc xâm phạm sáng chế từ bên thứ ba.
- Chứng minh quyền sở hữu: Đăng ký sáng chế là cách chứng minh rằng người sở hữu là duy nhất và sẽ được bảo vệ bởi pháp luật trong trường hợp có tranh chấp.
- Độc quyền trong thời gian dài: Người sở hữu có quyền sử dụng độc quyền sáng chế trong 20 năm, theo Điều 92 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005. Trong thời gian này, họ có thể tận dụng quyền độc quyền để kiếm lợi nhuận hoặc chuyển nhượng sáng chế cho bên thứ ba để thu chi phí chuyển nhượng, đặc biệt là khi không có kế hoạch phát triển sáng chế.
2. Điều kiện được bảo hộ dưới hình thức bằng độc quyền sáng chế là gì?
Bằng độc quyền sáng chế là một loại văn bằng bảo hộ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, nhằm bảo vệ quyền đối với sáng chế được tạo ra bởi con người. Tuy nhiên, chỉ những sáng chế đáp ứng các tiêu chí được quy định mới có thể nhận được bằng độc quyền sáng chế. Sau khi quá trình đăng ký sáng chế hoàn tất, chủ sở hữu sẽ được hỗ trợ bảo vệ quyền của mình theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian được quy định.
Để được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế, sáng chế cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có tính mới: Sáng chế không được tiết lộ công khai trước ngày đăng ký, bao gồm việc công bố thông qua buổi nói chuyện, đăng tải trên mạng, áp phích hội nghị, hoặc xuất bản hàn lâm. Mọi hình thức tiết lộ trước ngày này có thể dẫn đến mất quyền độc quyền sáng chế trên toàn cầu.
- Có tính sáng tạo: Sáng chế có thể được coi là sáng tạo và mới lạ, thậm chí khi chỉ là kết hợp của hai ý tưởng không mới nhằm tạo ra một sản phẩm cuối cùng có sự khác biệt đáng kể so với sản phẩm gốc. Ví dụ, sự kết hợp giữa camera video và máy thu âm để tạo ra một camcorder là một ví dụ điển hình.
- Có khả năng áp dụng công nghiệp: Sáng chế cần "hoạt động" và phục vụ một mục đích trong lĩnh vực công nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc không thể nhận bằng độc quyền sáng chế cho một thiết bị nếu không thể đảm bảo tính hoạt động của nó, hoặc không thể nhận cho một loại thuốc mới nếu nó không có hiệu quả trong việc điều trị.
Giải pháp kỹ thuật, được bảo hộ dưới danh nghĩa là sáng chế, là một tập hợp đầy đủ và cần thiết các thông tin về cách thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật (ứng dụng các quy luật tự nhiên) nhằm giải quyết một nhiệm vụ hay vấn đề cụ thể. Có thể phân loại giải pháp kỹ thuật thành các dạng sau:
(1) Sản phẩm:
- Sản phẩm dưới dạng vật thể, như dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện..., được biểu diễn thông qua các thông tin xác định mô tả sản phẩm nhân tạo có đặc điểm kỹ thuật về kết cấu. Sản phẩm này thường có chức năng như một phương tiện để đáp ứng nhu cầu cụ thể của con người.
- Sản phẩm dưới dạng chất, bao gồm vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm..., được biểu diễn thông qua thông tin mô tả sản phẩm nhân tạo có đặc điểm kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ và trạng thái của các phần tử. Sản phẩm này có chức năng như một phương tiện để đáp ứng nhu cầu cụ thể của con người. Cũng có thể là sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học như gen, thực vật/động vật biến đổi gen, được biểu diễn thông qua thông tin về sản phẩm chứa thông tin di truyền đã được biến đổi dưới tác động của con người, và có khả năng tự tái tạo.
(2) Quy trình hay phương pháp:
Được biểu diễn thông qua một tập hợp thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình hay công việc cụ thể. Quy trình này có đặc điểm về trình tự, thành phần tham gia, biện pháp, và phương tiện để thực hiện các thao tác nhằm đạt được mục đích nhất định, ví dụ như quy trình sản xuất, phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý.
3. Hiệu lực bằng độc quyền sáng chế là bao lâu?
Theo Điều 93 của Luật Sở hữu Trí tuệ năm 2005, Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm, tính từ ngày nộp đơn. Đồng thời, Điều 94 của Luật sở hữu trí tuệ cũng có các quy định cụ thể như sau:
- Để duy trì hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ sở hữu cần phải nộp phí, lệ phí duy trì hiệu lực.
- Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sẽ được quy định bởi Chính phủ.
Theo Khoản 19 Điều 1 của Thông tư 16/2016/TT-BKHCN, có quy định rằng Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp sẽ không được gia hạn. Tuy nhiên, quy định này hiện nay đã hết hiệu lực
Tóm lại, theo quy định này, Bằng độc quyền sáng chế sẽ có hiệu lực trong khoảng 20 năm kể từ ngày nộp đơn. Tuy nhiên, để duy trì hiệu lực, chủ sở hữu cần thực hiện đúng thủ tục và nộp đúng phí, lệ phí duy trì theo quy định của Chính phủ.
4. Những trường hợp bằng độc quyền sáng chế bị hủy bỏ hiệu lực
Bằng độc quyền sáng chế sẽ bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp được quy định tại Điều 96 của Luật Sở hữu Trí tuệ sửa đổi năm 2019 như sau:
- Văn bằng bảo hộ có thể bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong những tình huống sau:
+ Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không có quyền chuyển nhượng đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, hoặc nhãn hiệu;
+ Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
- Văn bằng bảo hộ có thể bị hủy bỏ một phần hiệu lực nếu phần đó không đáp ứng các điều kiện bảo hộ.
- Tổ chức hoặc cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, điều kiện là họ phải nộp đầy đủ phí và lệ phí.
- Quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ có thời hiệu thực hiện suốt thời hạn bảo hộ; trong trường hợp nhãn hiệu, thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ khi văn bằng bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn.
- Dựa trên kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ, hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
- Các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng áp dụng cho việc hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Hòa Nhựt về hiệu lực bằng độc quyền sáng chế theo quy định. Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng thông qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!