Hoạt động xây dựng nào không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề?

Bài viết dưới đây của Luật Hòa Nhựt sẽ trình bày một số quy định Hoạt động xây dựng nào không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề?

1. Hoạt động xây dựng nào không yêu cầu có chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?

Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

​- Cá nhân không cần có chứng chỉ hành nghề khi tham gia vào hoạt động thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông trong công trình xây dựng.

​- Cá nhân không yêu cầu chứng chỉ hành nghề khi thực hiện các công việc như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình.

- Cá nhân không cần có chứng chỉ hành nghề khi tham gia xây dựng công trình cấp IV, công viên cây xanh, đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.

Các cá nhân không có chứng chỉ hành nghề vẫn có thể tham gia các hoạt động xây dựng nếu:

- Phù hợp với chuyên ngành được đào tạo.

- Tuân thủ quy định của Bộ Luật Lao Động.

- Không hành nghề độc lập và không đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.

Như vậy, điều này giúp linh hoạt hóa quá trình xây dựng và đảm bảo nguồn nhân lực đủ đa dạng và chất lượng, đồng thời đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật trong lĩnh vực xây dựng. Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, một số trường hợp cụ thể không yêu cầu chứng chỉ hành nghề bao gồm thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc và viễn thông, công tác hoàn thiện công trình như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất, cũng như các hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV, công viên cây xanh, và đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông. Đối với những cá nhân không có chứng chỉ hành nghề, quy định cũng quyết định cho phép họ tham gia các hoạt động xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, tuân thủ quy định của Bộ Luật Lao Động, và không hành nghề độc lập hay đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề. Điều này giúp đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong quản lý nguồn nhân lực xây dựng, đồng thời đáp ứng đúng mức nhu cầu công việc cụ thể, mang lại sự đa dạng và chất lượng trong ngành công nghiệp xây dựng.

 

2. Thời hạn sử dụng chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Căn cứ khoản 5 Điều 62 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn sử dụng của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:

- Chứng chỉ hành nghề có hiệu lực trong vòng 05 năm kể từ lần cấp đầu tiên, hoặc sau khi được điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn.

​- Đối với chứng chỉ cá nhân nước ngoài, thời hạn sử dụng được xác định bằng thời hạn ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú, không vượt quá 05 năm.

​- Thời hạn sử dụng sẽ được tính lại khi có điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn.

​- Đối với người lao động nước ngoài, thời hạn chứng chỉ không vượt quá thời hạn ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú, nhưng không quá 05 năm.

​- Quy định nhằm đảm bảo tuân thủ quy định, đồng thời đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong xây dựng.

​- Quy định cụ thể về thủ tục và quy trình điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn sẽ được hướng dẫn trong các quy chế thi hành của Nghị định.

​- Cơ quan cấp giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú chịu trách nhiệm đồng bộ với quy định để đảm bảo chính xác và hiệu lực của chứng chỉ hành nghề.

 

3. Cá nhân cần gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong thời hạn bao lâu trước khi hết hạn?

Theo quy định tại Điều 63 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, các điều sau được thực hiện:

- Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề:

+ Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân trong nhiều trường hợp, bao gồm cấp lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ, cấp lại khi chứng chỉ cũ mất hoặc hư hỏng, chuyển đổi chứng chỉ đối với cá nhân theo quy định tại Điều 62.

+ Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi trong nhiều trường hợp, bao gồm không đáp ứng điều kiện theo quy định, giả mạo giấy tờ, cho thuê, cho mượn, sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ, cấp chứng chỉ không đúng thẩm quyền, không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực.

+ Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ thuộc một số trường hợp cụ thể có thể được cấp lại chứng chỉ sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định thu hồi, hoặc được cấp lại theo thủ tục quy định tại Điều 80 Nghị định.

- Gia hạn chứng chỉ hành nghề:

+ Cá nhân có thể thực hiện việc gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính từ thời điểm chứng chỉ hết hiệu lực.

+ Sau thời hạn này, nếu cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng, họ phải đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tương tự như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu.

Những quy định này giúp quản lý chặt chẽ và đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực xây dựng, đồng thời tạo điều kiện cho cá nhân duy trì và phát triển chuyên môn trong công việc của mình.

- Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ, cấp lại khi chứng chỉ cũ mất hoặc hư hỏng, chuyển đổi chứng chỉ đối với cá nhân.

​- Thu hồi chứng chỉ trong nhiều trường hợp, bao gồm không đáp ứng điều kiện, giả mạo giấy tờ, cho thuê, cho mượn, sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ, cấp chứng chỉ không đúng thẩm quyền, không đáp ứng yêu cầu về năng lực.

​- Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ trong một số trường hợp cụ thể có thể được cấp lại chứng chỉ sau 12 tháng, hoặc được cấp lại theo thủ tục.

​- Cá nhân có thể gia hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính từ thời điểm chứng chỉ hết hiệu lực.

​- Nếu sau thời hạn gia hạn, cá nhân muốn tiếp tục hoạt động xây dựng, họ phải đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tương tự như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu.

 

4. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng

Trong quá trình quản lý hoạt động xây dựng, thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề đóng vai trò quan trọng, đảm bảo tính minh bạch, chính xác và công bằng trong quá trình quản lý chất lượng và an toàn công trình xây dựng.

- Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:

+ Chứng chỉ hạng I: Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng.

+ Chứng chỉ hạng II và hạng III:

  • Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hạng II, hạng III.
  • Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 81 Nghị định này có thẩm quyền cấp chứng chỉ hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.

-  Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:

​+ Thẩm quyền thu hồi: Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp.

- Chứng chỉ hành nghề cấp sai quy định: Trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề không thực hiện thu hồi, Bộ Xây dựng trực tiếp có thẩm quyền quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề.

Thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề không chỉ là công cụ quản lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình xây dựng và an toàn trong ngành xây dựng. Quy định này giúp tạo ra một hệ thống chặt chẽ, minh bạch và công bằng, góp phần nâng cao uy tín và chất lượng của ngành xây dựng.

Để tiếp cận dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi, quý khách có thể liên hệ trực tiếp với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.868644. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ tận tâm lắng nghe và cung cấp giải pháp phù hợp nhất cho tình huống cụ thể của quý khách. Ngoài ra, quý khách cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: [email protected]. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chân thành cảm ơn sự hợp tác và niềm tin của quý khách hàng!