1. Mã định danh khoản phải nộp là gì?
Mã định danh khoản phải nộp (ID) là một dãy ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế. Mã định danh khoản phải nộp có tính duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc khoản phải nộp của người nộp thuế. Khái niệm về mã định danh khoản phải nộp được quy định cụ thể tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 19/2021/TT-BTC. Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bao gồm dịch vụ Thuế điện tử eTax; eTax Mobile nâng cấp chức năng cho phép người nộp thuế tra cứu nghĩa vụ thuế, hỗ trợ sắp xếp thứ tự thanh toán theo quy định pháp luật, lập Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước theo mã ID, tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo mã ID.
Việc cấp mã định danh khoản phải nộp phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Mã định danh khoản phải nộp được sinh tại các hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), ứng dụng quản lý trước bạ, nhà đất (LPTB-NĐ) đảm bảo nguyên tắc duy nhất cho từng hồ sơ hoặc khoản phải nộp của người nộp thuế.
- Khi người nộp thuế lập Giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước tại Cổng thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế thì Cổng thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế tạo một mã định danh khoản phải nộp tổng hợp.
2. Đối tượng áp dụng mã định danh khoản phải nộp
Mã định danh khoản phải nộp được sử dụng bởi 3 nhóm đối tượng chính sau đây
- Người nộp thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để thực hiện tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của mình, nộp tiền vào ngân sách nhà nước và tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng sử dụng để truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Ngoài ra còn tiến hành kê khai trên Bảng kê nộp tiền, giấy nộp tiền để hỗ trợ người nộp thuế lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng hoặc nộp bằng phương thức điện tử qua các dịch vụ do Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng cung cấp theo quy định pháp luật.
- Cơ quan thuế sử dụng ID khoản phải nộp để theo dõi, quản lý nghĩa vụ thuế. Tiếp nhận chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước có ID khoản phải nộp, xử lý bù trừ khoản phải nộp với khoản đã nộp theo ID. Ngoài ra còn xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo ID.
3. Hướng dẫn triển khai thu và nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp
Đối với việc triển khai thu và nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp được quy định cụ thể tại Công văn 1483/TCT-KK năm 2023. Việc cung cấp ID cho người nộp thuế, dịch vụ nộp thuế điện tử theo ID khoản phải nộp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Đây là cách thức quản lý theo dõi và nộp thuế mới.
Đầu tiên, về việc cấp và thông báo mã định danh khoản phải nộp được tiến hành như sau:
- Cấp ID đối với từng khoản phải nộp của người nộp thuế đã được ghi nhận tại hệ thống các ứng dụng quản lý thuế tập trung, ứng dụng quản lý trước bạ, nhà đất theo hướng dẫn về việc cấp ID khoản phải nộp tại hệ thống pháp luật.
- Sau đó tiến hành thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế. Đối với các nghĩa vụ mới phát sinh, ID khoản phải nộp được cơ quan thuế cung cấp cho người nộp thuế tại thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (mẫu số 01-2/TB-TĐT) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Ngoài ra còn có thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành bằng giấy hoặc điện tử. Đối với khoản tiền phải nộp theo các quyết định hành chính về quản lý thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính thuế, hóa đơn, phí, lệ phí hoặc các khoản phải nộp của người nộp thuế đã được ghi nhận tại hệ thống ứng dụng nhưng chưa được cung cấp theo hướng dẫn trên thì ID khoản phải nộp được cung cấp cho người nộp thuế được biết tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Để thuận lợi cho việc triển khai thu thuế thì cần cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho tổ chức phối hợp thu. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng theo tiến độ nâng cấp công nghệ thông tin, kết nối kỹ thuật của Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia và ngân hàng.
Về việc sử dụng ID khoản phải nộp được hướng dẫn chi tiết như sau:
- Người nộp thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để thực hiện tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo hướng dẫn của văn bản pháp luật.
- Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế hoặc sử dụng ID khoản phải nộp tại các thông báo nộp tiền do người nộp thuế cung cấp hoặc kê khai trên Bảng kê nộp tiền, giấy nộp tiền để hỗ trợ người nộp thuế lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng hoặc nộp bằng phương thức điện tử qua các dịch vụ do Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng cung cấp.
- Cơ quan thuế sử dụng ID khoản phải nộp để tiến hành theo dõi và quản lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ tiến hành tiếp nhận chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước có ID khoản phải nộp, xử lý bù trừ khoản phải nộp với khoản đã nộp theo ID. Bên cạnh đó tiến hành xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo ID.
Ngoài ra, cơ quan thuế khi tiến hành triển khai thu nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo ID khoản thì cần chú ý những điểm sau:
- Đảm bảo thời gian đối với việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, ban hành các thông bao nộp tiền, cập nhật văn bản, quyết định xử lý về thuế vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Từ đó góp phần cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho người nộp thuế lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước kịp thời, nhanh chóng.
- Trường hợp chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước chuyển đến chưa có thông tin ID khoản phải nộp thì hệ thống phân loại chứng từ trạng thái kiểm tra. Cơ quan thuế liên hệ tra soát thông tin với người nộp thuế, trường hợp xác định được chính xác ID khoản phải nộp thì hoàn thiện mã ID khoản phải nộp. Qua đó đảm bảo cho việc tiến hành xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế kịp thời.
- Tăng cường rà soát, đối chiếu, cập nhật tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của Tổng cục Thuế nhằm theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế tại các hệ thống ứng dụng chính xác với thực tế quản lý thuế của người nộp thuế. Khi phát hiện các khoản nợ, thừa trên hệ thống chưa đúng với thực tế nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thì cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý kịp thời theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế về khoanh nợ, nộp thừ để đảm bảo các thông tin về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cung cấp tại Cổng thông tin điện tử là chính xác.
Mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng gửi về số Hotline 1900.868644 hoặc địa chỉ email [email protected] để được giải đáp. Trân trọng!