Khi nào xăm mình nhưng vẫn được tham gia nghĩa vụ công an mới nhất

Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Hòa Nhựt xin chia sẻ những nội dung về Khi nào xăm mình nhưng vẫn được tham gia nghĩa vụ công an mới nhất. Mời quý khách hàng cùng theo dõi để có thêm thông tin cần thiết.

1. Khi nào xăm mình nhưng vẫn được tham gia nghĩa vụ công an mới nhất?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư 62/2023/TT-BCA, về tiêu chuẩn và phân loại sức khỏe để tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, có các quy định cụ thể như sau:

Tiêu chuẩn sức khỏe:

- Đảm bảo các chỉ số đặc thù;

- Công dân được công nhận đủ sức khỏe để tham gia Công an nhân dân phải đạt các tiêu chuẩn sau:

Phân loại sức khỏe:

+ Công dân có sức khỏe Loại 1 (một) hoặc Loại 2 (hai) đối với các đơn vị như Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, lực lượng Cảnh sát cơ động địa phương, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

+ Trong trường hợp khó khăn về nguồn tuyển, Công an có thể tuyển chọn công dân có sức khỏe Loại 3 (ba) để bố trí tại các đơn vị khác, trừ trường hợp có ảnh hưởng nghiêm trọng đến thẩm mỹ, khả năng vận động, hoặc có vấn đề về chiều cao, mắt (ví dụ: cận thị 1,5 đi-ốp trở lên, viễn thị các mức độ, loạn thị từ 01 đi-ốp trở lên).

+ Tỷ lệ công dân sức khỏe Loại 3 không vượt quá 20% so với chỉ tiêu giao tuyển quân trên địa bàn toàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương.

Những quy định này nhằm đảm bảo rằng các công dân tham gia Công an nhân dân đều đáp ứng được yêu cầu về sức khỏe cần thiết và đồng thời tối ưu hóa việc phân công tại các đơn vị Công an theo tình trạng sức khỏe và nhu cầu công việc cụ thể. Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 62/2023/TT-BCA, các chỉ số đặc thù cần tuân thủ khi Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bao gồm:

- Công dân phải đáp ứng các quy định của pháp luật;

- Không tuyển đối với các trường hợp trên cơ thể có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da có nội dung phản cảm, chống đối chế độ, chia rẽ dân tộc, mang tính kỳ dị, kỳ quái, kích động tình dục, bạo lực.

+ Hình xăm, chữ xăm gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như: Mặt, đầu, cổ, từ 1/2 cánh tay trở xuống, từ 1/3 dưới đùi trở xuống.

+ Hình xăm, chữ xăm chiếm diện tích 1/2 lưng, ngực, bụng trở lên.

​- Trường hợp các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da ở vị trí lộ diện nhưng diện tích không quá 02 (hai) cm2, số lượng không quá 01 hình xăm và không phản cảm, hoặc đã tẩy xóa hình xăm, chữ xăm, thì có thể xem xét tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Các vết trổ, vết xăm, phun xăm trên cơ thể không chỉ bị hạn chế về vị trí lộ diện mà còn về nội dung, tránh những hình xăm gây phản cảm, chống đối chế độ, kích động tình dục, và bạo lực. Điều này nhằm đảm bảo sự chuyên nghiệp, truyền thống, và uy tín của lực lượng Công an nhân dân trong thực hiện nghĩa vụ và nhiệm vụ an ninh, trật tự. Quy định mới về việc xét tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đã tạo ra một số trường hợp ngoại lệ, trong đó có những người có hình xăm. Cụ thể, những trường hợp ngoại lệ này được quy định như sau:

- Các vết trổ, vết xăm, bao gồm cả phun xăm trên da, được xét tuyển chọn nếu nằm ở vị trí lộ diện, nhưng diện tích không vượt quá 02 (hai) cm2.

+ Số lượng vết xăm không được quá 01 hình xăm.

+ Các hình xăm này không phản cảm, không chứa nội dung nhạy cảm hoặc đã được tẩy xóa.

​- Đối với nữ có phun xăm lông mày hoặc xăm môi thẩm mỹ, hình xăm này được xem xét tuyển chọn để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

- So sánh với quy định trước đây:

+ Quy định trước đây tại Điều 6 của Thông tư 45/2019/TT-BCA (đã hết hiệu lực) đã nghiêm cấm công dân có bất kỳ vết trổ hoặc xăm nào trên da.

+ Sự điều chỉnh này mở rộng phạm vi tuyển chọn bằng cách chấp nhận những vết xăm nhỏ và không gây phản cảm, đồng thời đặc biệt xem xét trường hợp của phun xăm môi mày và xăm môi thẩm mỹ đối với nữ.

Quy định mới này nhằm tạo điều kiện cơ hội công bằng hơn cho các ứng viên có hình xăm nhỏ và không ảnh hưởng đến tính chất chính trị, đạo đức, và thẩm mỹ của lực lượng Công an nhân dân.

 

2. Nghĩa vụ công an phục vụ trong thời gian bao nhiêu lâu?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP, thời gian phục vụ khi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân được xác định như sau:

- Thời hạn nghĩa vụ: Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng.

- Kéo dài thời hạn nghĩa vụ:

+ Bộ trưởng Bộ Công an có quyền quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.

+ Thời gian kéo dài không quá 06 tháng.

+ Quy định này áp dụng cho các trường hợp  theo quy định;

- Thời gian tính toán:

+ Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân.

+ Trong trường hợp không giao nhận tập trung, thời gian tính từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

- Không tính vào thời gian nghĩa vụ:

+ Thời gian đào ngũ.

+ Thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Như vậy, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo Nghị định 70/2019/NĐ-CP và Luật Công an nhân dân 2018 có những điểm chính sau:

- Thời hạn nghĩa vụ: Thời hạn thực hiện nghĩa vụ là 24 tháng.

- Kéo dài thời hạn nghĩa vụ: Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền quyết định kéo dài thời hạn nghĩa vụ tối đa 06 tháng, đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, trong các trường hợp đặc biệt quy định tại Luật Công an nhân dân 2018.

- Thời gian tính toán: Thời gian tính từ ngày giao nhận công dân, hoặc từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận nếu không có giao nhận tập trung.

- Không tính vào thời gian nghĩa vụ: Thời gian đào ngũ và thời gian chấp hành hình phạt tù.

Quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc xác định thời gian thực hiện nghĩa vụ, đồng thời tạo điều kiện linh hoạt cho Bộ Công an trong việc quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của lực lượng Công an nhân dân.

 

3. Công dân tham gia nghĩa vụ công an có phải tham gia nghĩa vụ quân sự hay không? 

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự, có những quy định cụ thể như sau:

Nghĩa vụ quân sự:

- Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

- Nghĩa vụ quân sự bao gồm nghĩa vụ tham gia quân sự và nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

Thực hiện nghĩa vụ tại ngũ: Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

Do đó, theo quy định trên, những công dân đã tham gia thực hiện nghĩa vụ tại lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sẽ được xem xét là đã thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. Điều này có nghĩa là, những người này không bị bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự khác mà chỉ cần tuân thủ các quy định và nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân. Công dân tham gia phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là đã thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ. Điều này giúp giải quyết một phần của nghĩa vụ quân sự, và những người này không còn bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự khác. Điều này làm tăng tính linh hoạt và hiệu quả trong việc quản lý lực lượng quân sự và công an, đồng thời đáp ứng đúng mục tiêu và yêu cầu của nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

Luật Hòa Nhựt xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn về pháp luật của quý khách hàng qua số hotline: 1900.868644 hoặc email: [email protected]. Xin trân trọng cảm ơn!